Nguồn tin: Bạc Liêu, 20/11/2008
Ngày cập nhật:
25/11/2008
Những năm gần đây, trong sản xuất nông - lâm - diêm nghiệp ở Bạc Liêu ngày càng xuất hiện nhiều mô hình sản xuất theo hướng đa canh. Tức là sản xuất đa cây, đa con, kết hợp xen canh hay luân canh, gối vụ; cây trồng - vật nuôi tác động qua lại, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của mô hình. Những mô hình này mang tính bền vững về kinh tế, tức ít rủi ro hơn; bền vững về mặt xã hội trong việc giải quyết việc làm; bền vững về mặt môi trường, hạn chế sử dụng hóa chất, nông dược và tự xử lý làm sạch một phần chất thải của nhau. Những mô hình này còn góp phần bảo vệ tài nguyên đất, do mỗi loại cây trồng sử dụng thành phần và tỷ lệ các khoáng chất trong đất khác nhau.
Đơn cử một số mô hình sản xuất theo hướng đa canh có khả năng bền vững và góp phần bảo vệ tài nguyên đất khá điển hình ở Bạc Liêu như sau: mô hình VAC, RVAC, VACB, lúa - cá, lúa - tôm, lúa - tôm - cá, mô hình trồng cỏ năn tượng (hến biển) trong vuông tôm - cua, nuôi quảng canh cải tiến lúa - vịt - cá, gà đẻ trên chuồng sàn - cá, muối - cá kèo, rừng - tôm - cua, rừng - ốc len…
Trước hết, phải nói đến mô hình VACB, còn gọi là hệ sinh thái VACB. Tùy theo điều kiện đất đai của mỗi gia đình mà mô hình VACB có đủ cả bốn khâu V-A-C-B hay chỉ có 2 hoặc 3 khâu như VA, VC, CB hay VAC hoặc RVAC, RVACB (tức là ruộng liền vườn). Mô hình này có rải rác trong toàn tỉnh, nhưng tập trung chủ yếu ở vùng ngọt ổn định, với diện tích khoảng 8.000ha.
Vườn có thể là cây ăn trái hay vườn rau. Ngoài việc cho thu nhập từ sản phẩm vườn, vườn cây ăn trái còn tạo bóng mát, điều hòa không khí, nhiệt độ, ẩm độ của hệ sinh thái, che chắn gió làm hạn chế bốc thoát hơi nước từ mặt ao. Vườn còn cung cấp thức ăn bổ sung cho chăn nuôi như heo, gà, vịt xiêm, ngỗng, dê, bò, thỏ nuôi nhốt…
Ao cung cấp nước tưới cho vườn, nhất là trong mùa khô. Hơi nước bốc thoát từ mặt ao góp phần điều hòa tiểu khí hậu của cả hệ thống. Ao còn là môi trường để nuôi cá, chăn thả vịt, là nơi chứa các chất thải của chăn nuôi sau khi đã được xử lý bằng túi ủ biogas. Dưới ao có thể thả lục bình, rau muống, bông súng Đà Lạt… cung cấp một phần rau, bèo, hoặc đánh tỉa cá rô phi định kỳ làm thức ăn bổ sung đạm cho chăn nuôi. Hàng năm, bùn đáy (sình non) chứa nhiều chất hữu cơ được sên vét từ đáy ao có tác dụng bồi đắp cho đất vườn thêm màu mỡ.
Chăn nuôi là khâu tích lũy vốn có hiệu quả của mô hình, chăn nuôi còn cung cấp một phần thức ăn cho cá, cung cấp nguyên liệu cho túi ủ biogas, tiêu thụ sản phẩm phụ của vườn như rau, cỏ, trái cây loại thải. Biogas giúp cho việc xử lý chất thải chăn nuôi, vừa đảm bảo vệ sinh môi trường, vừa tạo khí đốt rẻ tiền, sạch. Gas còn dùng để thắp sáng hay dùng để úm cho gia súc, gia cầm non, góp phần làm giảm chi phí, tăng hiệu quả chăn nuôi. Gas còn có thể dùng làm nhiên liệu chạy máy động cơ, dụng cụ nấu nước tắm.
Chất thải sau khi được xử lý bằng túi ủ hay hầm ủ được dùng tưới cho cây trồng hay tạo nguồn thức ăn thủy sinh gián tiếp cho nuôi trồng thủy sản hiệu quả khá cao. Có thể xử lý sinh học bằng cách cho chất thải chăn nuôi qua một ao khoảng 100m2, trong ao thả cây lục bình hay cây rau ngổ. Hai loại cây này có bộ rễ như một máy lọc nước tự làm sạch, sau khi xử lý nước thải ra môi trường sẽ sạch hơn nhiều so với khi mới thải ra, không ảnh hưởng tới môi trường và tôm, cá.
Mô hình lúa - cá hiện nay đang được mở rộng ở vùng ngọt ổn định, nhất là vùng tam giác Ninh Quới (Hồng Dân) và vùng Hưng Phú (Phước Long), diện tích trên 1.500ha. Khi nuôi cá trong ruộng lúa, cá sục bùn tìm mồi ở đáy ruộng góp phần diệt mầm cỏ dại, côn trùng, lăng quăng - ấu trùng của muỗi và các loại sâu bệnh hại lúa như rầy nâu, bướm sâu đục thân… Đồng thời chất thải của cá thải ra và cá còn sục bùn làm cho lúa thêm xanh tốt, năng suất tăng. Nhờ hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật vừa làm cho môi trường thêm sạch, sản phẩm an toàn mà còn hạn chế chi phí thuốc, chi phí phân và công lao động kèm theo, nên hiệu quả sản xuất sẽ cao hơn. Cá thả trong ruộng lúa nhờ ăn thức ăn từ mùn bã hữu cơ do lúa tạo ra, phấn bông lúa rớt xuống, mầm cỏ, rong, bèo, cua, ốc, hạt lúa sau khi thu hoạch rơi rụng hay để lúa chét khi lúa chín dâng nước lên cao làm thức ăn cho cá, sẽ giảm chi phí thức ăn cho cá, năng suất và chất lượng của cá cũng tăng lên.
Mô hình lúa - tôm, lúa - tôm - cá là mô hình điển hình của vùng chuyển đổi. Năm 2006, cả tỉnh có trên 20.000ha. Mô hình này đã được khẳng định là mô hình có hiệu quả cao và bền vững. Nhờ trồng lúa luân canh với nuôi tôm, đã bổ sung mùn bã hữu cơ và chất dinh dưỡng cho đất; lúa lại sử dụng những chất thải hữu cơ do quá trình nuôi tôm để lại nên làm sạch môi trường, nuôi tôm vụ sau sẽ sạch, ít bị dịch bệnh; vì thế, rủi ro ít hơn và cuối cùng là hiệu quả cao và bền vũng hơn nuôi tôm chuyên. Tuy nhiên, nhiều hộ do coi trọng lợi ích trước mắt nên vẫn áp dụng kiểu nuôi xen canh tôm với lúa (tôm - lúa cùng đồng thời tồn tại trên ruộng). Mô hình này chỉ có kết quả khi thời tiết thuận, mưa kéo dài và lượng mưa phân bố đều, có nguồn nước ngọt bổ sung cuối vụ. Nếu thời tiết bất thường, độ mặn trong ruộng tăng nhanh và lúa sẽ bị chết.
Mô hình lúa - màu (1 lúa + 2 màu, hay 2 lúa + 1 màu) cũng là mô hình điển hình của vùng ngọt ổn định. Diện tích toàn tỉnh năm 2006 khoảng trên 500ha. Đối tượng cây trồng chủ yếu là dưa hấu, bắp lai, họ bầu bí, rau cải các loại. Nhờ trồng xen rau màu trên đất lúa đã cải tạo độ phì nhiêu của đất. Xen canh lúa - màu còn hạn chế sâu bệnh, cắt đứt vòng đời của sâu bệnh và mầm bệnh lưu tồn truyền từ vụ lúa này qua vụ lúa khác, nhờ vậy, lúa vụ sau sẽ tốt và ít bị sâu bệnh hơn. Hiệu quả sản xuất rau màu cũng thường cao gấp 2 - 3 lần sản xuất lúa nên hiệu quả cũng cao hơn sản xuất chuyên lúa.
Một số mô hình đa sản phẩm khác của vùng ven biển như: rừng - tôm, rừng - tôm - cua, rừng - ốc len, muối - cá kèo… Các mô hình này chủ yếu tập trung ở xã Long Điền Tây và Long Điền (huyện Đông Hải). Tuy quy mô, diện tích các mô hình này không lớn, song nó có ý nghĩa lớn về mặt sinh thái, thật sự bền vững về mặt kinh tế và môi trường.
* TS. NGUYỄN XUÂN KHOA
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.