Nguồn tin: Đồng Nai, 29/09/2008
Ngày cập nhật:
1/10/2008
Xuân Lộc hiện có 857 trang trại với tổng diện tích canh tác 4.022 hécta, tăng 520 trang trại so với năm 2005, trong đó 59 trang trại cây hàng năm, 660 trang trại cây lâu năm, cây ăn quả, 117 trang trại chăn nuôi, 6 trang trại lâm nghiệp, 2 trang trại nuôi trồng thủy sản và 13 trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp với tổng số lao động thường xuyên hơn 3.100 người. Tổng vốn sản xuất kinh doanh của các trang trại trên 342 tỷ đồng. Đã có 4 trang trại chăn nuôi xây dựng mô hình phát điện biogas.
Có thể nói, trong nhiều năm qua Xuân Lộc là huyện "làm" nông nghiệp giỏi ở Đồng Nai với nhiều tìm tòi đột phá trong phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Thế nhưng Xuân Lộc vẫn còn nhiều nỗi lo cho "tam nông" (nông nghiệp, nông thôn, nông dân) thời hội nhập...
* Từ những cánh đồng mơ ước
Nói tới Xuân Lộc phải nhắc tới mô hình câu lạc bộ năng suất cao (CLBNSC). Việc hình thành được các CLBNSC đã giúp cho huyện thực hiện được ý đồ thâm canh, đầu tư giống mới và chuyển dịch được cơ cấu cây trồng. Cho tới nay, toàn huyện đã xây dựng được 131 CLBNSC, bao gồm cây trồng ngắn ngày, cây lâu năm, chăn nuôi và hoa kiểng. Tổng số hội viên lên đến với 5.200 người với 5.829 hécta đất sản xuất và hơn 6.000 con heo, bò. Nhiều CLB đã hình thành các tổ liên đới vay vốn, tổ bảo vệ thực vật, tổ khuyến nông, tổ cơ giới hóa... qua đó hỗ trợ cho các hội viên sản xuất đạt hiệu quả. Các mô hình CLBNSC luôn tạo ra năng suất cao hơn nhiều lần so với các hộ sản xuất riêng lẻ. Điển hình như năng suất bắp ở CLBNSC đạt bình quân 10,7 tấn/hécta so với năng suất bình quân toàn huyện là 8,6 tấn/hécta. Dấn thêm bước nữa, Xuân Lộc đã xây dựng được 5 liên minh CLBNSC trên các loại cây trồng và vật nuôi tại các xã Xuân Hưng (xoài); Suối Cát, Lang Minh và Xuân Phú (bắp, lúa); Xuân Bắc (rau an toàn). Trong đó có 2 liên minh CLB phát triển lên thành HTX, đó là HTX xoài Xuân Hưng và HTX rau an toàn Xuân Bắc.
CLBNSC trồng bắp, lúa, xoài và rau xanh ở Xuân Lộc có thu nhập từ 80 - 200 triệu đồng/hécta/năm.
Từ các CLBNSC, việc thực hiện ý đồ chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và thực hành nông nghiệp tốt (GAP) ở trên địa bàn huyện tiến triển thuận lợi. Xuân Lộc đã mở rộng diện tích các loại cây trồng theo hướng năng suất cao, chất lượng tốt, giá trị thu nhập cao như: bắp, lúa lai, điều cao sản, tiêu, rau an toàn, đồng thời khuyến khích cải tạo giống đối với vườn cây già cỗi như chôm chôm, sầu riêng, xoài, nhãn. Đến nay, nông dân trồng cây ngắn ngày ở Xuân Lộc đã sử dụng 100% giống mới có có năng suất cao, kháng được sâu bệnh; gần 48% diện tích cây công nghiệp và cây ăn trái trồng giống mới. Huyện cũng đã hỗ trợ giống lúa lai PAC807 cho nông dân các xã Xuân Tâm, Xuân Hưng, Xuân Phú, Xuân Thọ trồng thí điểm trên 32 hécta đạt năng suất từ 8 đến 9 tấn/hécta, tăng hơn 3 tấn so với giống lúa thường và giống khoai lang Nhật trồng điểm trên 12 hécta tại các xã Xuân Tâm, Xuân Hưng, Xuân Hòa, Xuân Thành đã cho năng suất hơn 10 tấn/hécta. Từ trồng thử nghiệm có hiệu quả cao, Xuân Lộc đang có hướng nhân rộng toàn huyện.
Tại những nơi chủ động nguồn nước tưới, Xuân Lộc đã quy hoạch xây dựng những "cánh đồng mơ ước" trồng 3 vụ /năm: 2 lúa + 1 màu hoặc 2 màu + 1 lúa có thể đạt trên 100 triệu đồng - 250 triệu đồng /năm như ở Lang Minh: 250 hécta, Suối Cát: 50 hécta, Xuân Phú: 250 hécta. Hơn 1.140 hécta khác cũng được quy hoạch đầu tư thâm canh để đạt 80 -100 triệu đồng/hécta/năm. Nhiều hộ trồng rau ở các CLBNSC ở Xuân Phú, Xuân Bắc quay vòng đất 5-7 vụ/năm có thu nhập từ 150 - 200 triệu đồng/năm. Hiện CLBNSC và HTX trồng rau an toàn hàng ngày cung cấp 700 - 800 kg cho siêu thị Metro và khoảng 80 tấn/ngày về các chợ lớn ở TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu...
* "Phổ cập" 50 triệu đồng/hécta có xa vời?
Có thể nói Xuân Lộc phát triển nông nghiệp theo thế "kiềng 3 chân", đó là quy hoạch các tiểu vùng sản xuất gắn với đầu tư hạ tầng, đặc biệt là thủy lợi và xây dựng các mô hình làm hợp tác với các hình thức CLBNSC, liên minh CLBNSC và hợp tác xã. Các công trình thủy lợi như Núi Le, Gia Ui được khai thác hiệu quả cùng với việc phát triển hệ thống kênh mương nội đồng, xây dựng các đập dâng nhỏ, khai thác mạch nước ngầm (giếng khoan) đảm bảo nước phục vụ cho cây trồng và phát triển diện tích gieo trồng, nhất là cho vụ đông xuân. Đến nay, nguồn nước tưới toàn huyện đã tăng thêm 470 hécta so với năm 2006. Hệ thống đường giao thông nông thôn liên huyện, liên xã và ấp ở Xuân Lộc đảm bảo phục vụ yêu cầu sản xuất, vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân. Các tuyến đường huyện quản lý đã nhựa hóa hơn 60 km, đạt tỷ lệ 53%; đường xã quản lý đã nhựa hóa 69 km, đạt tỷ lệ 27,86%. Bằng nguồn vốn của nhà nước và sự đóng góp của nhân dân, hệ thống điện đã được xây dựng đến các khu vực vùng sâu, vùng xa, nâng tỷ lệ hộ sử dụng điện trên toàn huyện đạt 97,5%. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 97%...
Bí thư Huyện ủy Nguyễn Văn Toàn thừa nhận rằng, nếu đưa ra mục tiêu đạt bình quân 50 triệu đồng/hécta cho toàn huyện thì còn khá lâu mới đạt được. Vì một số cây trồng có diện tích lớn như cây điều (khoảng 14.000 hécta) cho thu nhập hàng năm còn thấp. Hộ nghèo hiện còn hơn 8% và khoảng 20 - 30% hộ nông dân vùng xa, vùng sâu có mức sống thuộc loại trung bình. Do vậy, trong những năm tới, song song với phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ, Xuân Lộc vẫn phải quyết liệt đầu tư cho "tam nông", phấn đấu đưa giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 6 - 7%/năm. Trong đó, chú trọng đưa các giống cây cao sản mới, giống lúa đặc sản vào sản xuất đồng thời nâng diện tích vụ đông xuân vào năm 2010 lên 8.000 hécta, trở thành vụ sản xuất chính tại những khu vực có điều kiện về nước tưới.
Huyện tiếp tục phát triển các CLBNSC, liên hiệp CLBNSC và HTX để tạo năng suất cao và chất lượng tốt cho nông sản, đảm bảo đầu ra ổn định. Trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng bền vững, huyện sẽ khuyến khích phát triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao; đến năm 2010 đưa diện tích cây ăn trái lên 5.150 hécta, trong đó cây ăn trái đặc sản chiếm trên 3.000 hécta và mở rộng diện tích cây cao su lên 3.000 hécta. Đến năm 2010, nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm từ 39 - 40% trong giá trị ngành nông nghiệp...
X.Phú
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.