Nguồn tin: SGTT, 18/08/2008
Ngày cập nhật:
19/8/2008
Người nông dân vẫn còn quá ít cơ hội tiếp cận với thông tin, đặc biệt là thông tin từ internet, theo khảo sát của Trung tâm tư vấn phát triển (Viện nghiên cứu phát triển ĐBSCL)
Biết tin nóng từ thương lái, đại lý...
Nghiên cứu của Trung tâm tư vấn phát triển tại 26 xã đại diện, thuộc 13 tỉnh thành ĐBSCL (2007) cho thấy thông tin thị trường đầu vào, đầu ra được người dân quan tâm; nhất là nơi tiêu thụ hàng hoá. Hiện nay, vấn đề an toàn thực phẩm và dịch bệnh chăn nuôi diễn biến ngày càng phức tạp, cho nên việc cung cấp thông tin về chăm sóc sức khoẻ, phòng ngừa dịch bệnh là rất cần thiết đối với người dân vùng nông thôn..
Trong 26 xã này, số nông hộ có tivi chiếm 95,6%, kế đến là điện thoại (64,4%), radio (57,6%), máy fax (0,9%) và máy vi tính (9%). Nông dân trực tiếp tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nhạy cảm nhất là thông tin từ đại lý, thương lái và các hộ mua bán lẻ. Điện thoại đã về tới nông thôn, bình quân mỗi tỉnh có khoảng 125.000 máy điện thoại cố định, nghĩa là khoảng 10 người dân hay 2-3 hộ mới có một máy. Số điện thoại di động có khá hơn (khoảng 6 dân hay 1-2 hộ/máy). Số hộ có máy vi tính bình quân mỗi tỉnh là 15.157 (83 dân hay 18 hộ/máy) với số kết nối internet bình quân gần 400 dân hoặc 86 hộ/máy. Tuy nhiên, trong thực tế các phương tiện nầy chỉ tập trung tại các thành phố, thị xã, thị trấn, trong khi ở cấp xã và vùng nông thôn thì tỷ lệ nầy còn rất thấp. Trong số các phương tiện truyền thông đại chúng thì thông tin chuyển tải qua TV và radio là phổ biến nhất.
Nông dân nắm thông tin kỹ thuật thông qua các hệ thống khuyến nông (gồm cả hoạt động của hệ thống bảo vệ thực vật và thú y), khuyến ngư và khuyến công của các tỉnh (19,3% trong tất cả các kênh thông tin hiện có). Thông tin qua mạng internet mới được bắt đầu gần đây và chiếm tỉ lệ 2,9% do cước phí truy cập cao và thiếu điểm truy cập.
Đầu tư cho công nghệ thông tin: 7.000 đồng/người!
Trên thực tế, đầu tư cho công nghệ thông tin dàn trải quá rộng nên tổng ngân sách bình quân mỗi tỉnh chi cho công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) không đáng kể. Năm 2006 bình quân mức đầu tư của mỗi tỉnh là 8,5 tỷ đồng, tức chưa đến 7.000 đồng/người hay dưới 32.000 đồng/hộ, còn quá thấp so với nhu cầu phát triển của lĩnh vực nầy. Ở các tỉnh, tỷ lệ các sở ban ngành có website chưa đầy 20% thì việc nông thôn có máy vi tính tới dân là chuyện khó. Hơn 70% nông dân quan tâm thông tin về kỹ thuật sản xuất – dịch bệnh; 68-69% quan tâm thông tin về đầu vào và đầu ra của sản xuất; 35% quan tâm thông tin về môi trường; 3,7% quan tâm thông tin về pháp luật, 69% quan tâm thông tin về văn hóa – xã hội, 74% quan tâm thông tin về vệ sinh an toàn thực phẩm, 2,4% quan tâm thông tin về qui họach và chính sách.
Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất trong việc ứng dụng mạng thông tin khoa học công nghệ là trình độ dân trí thấp, hiểu biết về tin học hạn chế, đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn. Chỗ ở phân tán, thiếu kinh phí, thiếu đội ngũ chuyên viên tin học, cơ sở hạ tầng, tốc độ đường truyền và khả năng quản lý mạng chưa đáp ứng yêu cầu là những khó khăn trong việc thiết lập mạng thông tin ở nông thôn, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa. Có 53,8% chủ cơ sở kinh doanh internet phàn nàn thủ tục mở điểm truy cập phức tạp, 53,8% chê tốc độ đường truyền chậm và phần lớn ngán chuyện điện đóm không ổn định, thuế và cước phí cao.
4 giải pháp đề xuất đưa internet về làng
Phát triển cơ sở hạ tầng: xây dụng các tụ điểm truy cập thông tin, nâng cấp đường truyền và sử dụng mạng không dây ở vùng sâu vùng xa.
Nâng cao năng lực cung cấp thông tin: đào tạo bồi dưỡng cán bộ phụ trách mạng cả phần cứng lẫn phần mềm, kỹ thuật viên lẫn biên tập viên thông tin mạng.
Tăng cường khả năng tiếp cận thông tin: phổ cập tin học, đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục và hỗ trợ người dân.
Phát triển mạng thông tin liên kết, đồng bộ: hình thành một trung tâm đầu mối toàn vùng, liên kết mạng 13 tỉnh thành với cổng chung có thể tiếp cận dễ dàng với bên ngoài để chia sẻ thông tin, trên nền tảng kế thừa, sử dụng cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực đã có. Xây dựng các tụ điểm truy cập internet tại mỗi xã để phục vụ người dân, đặc biệt là dân nghèo.
TS.Nguyễn Ngọc Đệ
(giám đốc Trung tâm tư vấn phát triển, Viện nghiên cứu phát triển ĐBSCL)
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.