Nguồn tin: Thái Bình, 28/04/2008
Ngày cập nhật:
29/4/2008
Theo thông báo của Cục bảo vệ thực vật, đối tượng nguy hiểm số 1 của vụ xuân là sâu cuốn lá nhỏ đã và đang bùng phát rộng thành dịch trên toàn dải các tỉnh đồng bằng ven biển. Với Thái Bình, trong lịch sử trồng lúa chưa bao giờ người nông dân phải đối mặt với những đợt sâu cuốn lá nhỏ có diện phân bổ rộng, mật độ cao và thời điểm phát sinh nguy hiểm như vụ xuân 2008.
Ngay từ đầu vụ, sau rét đậm, sâu cuốn lá nhỏ đẻ trứng và nở trứng rất nhanh. Mật độ sâu non lứa I tại các huyện Thái Thuỵ, Tiền Hải, Vũ Thư, Kiến Xương và Thành phố biến động từ 11 - 84 con/m2, nơi cao 144 - 252 con/m2. Ba huyện còn lại: Hưng Hà, Quỳnh Phụ và Đông Hưng mật độ sâu từ 5 - 10 con/m2, nơi cao 27 - 56 con m2. Ông Phạm Văn Nhạc - Quyền Chi cục trưởng Chi cục BVTV tỉnh cho biết: Đây là năm sâu cuốn lá nhỏ lứa I phân bố trên diện rộng, mật độ cao nhất từ trước đến nay. Nếu không tổ chức phòng trừ, nhiều diện tích lúa các huyện phía Nam bị trắng lá, trỗ muộn sang đầu tháng 6, gặp nắng gió tây và sâu bệnh cuối vụ sẽ làm giảm năng suất nghiêm trọng. Trước thực trạng này, Chi cục BVTV đã đề nghị các địa phương trong tỉnh, đặc biệt là các huyện phía Nam tập trung chỉ đạo phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ từ ngày 3 - 6/4 trên diện tích lúa tốt, lúa xanh non, lúa chân thổ ven làng, nhất là diện tích cấy sau ngày 5/3. Kết quả, toàn tỉnh đã diệt trừ trên tổng diện tích 27.740 ha, tập trung ở các huyện Thái Thuỵ, Tiền Hải, Vũ Thư, Kiến Xương và Thành phố, ngăn chặn được mức độ gây hại nghiêm trọng của sâu cuốn lá nhỏ đầu tháng 4. Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết những ngày đầu tháng 4 thường mưa buổi sáng, hơn nữa lúa mới cấy nông dân chủ quan không phun thuốc và chỉ tập trung quyết liệt sau khi có công điện của Sở NN & PTNT ngày 4/4 nên hiệu quả thực tế không như mong muốn. Kết quả diệt trừ mới đạt 70 - 80% số sâu trên đồng ruộng. Ruộng trừ đúng lịch, mật độ còn 1,5 - 4,8 con/m2. Nơi trừ muộn, mật độ sâu còn 10,3 - 13,5 con/m2. Những nơi chủ quan không phun thuốc mật độ sâu phổ biến 56 - 88 con/m2; nơi cao ở các huyện phía Nam mật độ sâu từ 100 - 150 con/m2, gây trắng 30 - 40% số lá; các huyện phía Bắc mật độ sâu biến động 5 - 10 con/m2, cục bộ 60 - 70 con/m2.
Cũng theo ông Phạm Văn Nhạc, dự báo từ nay đến cuối vụ, sâu non cuốn lá nhỏ lứa II nở tập trung từ 28/4 đến 4/5, chiếm 90,5% số sâu trên đồng ruộng. Mật độ sâu trên diện rộng từ 100 – 200 con/m2, nơi cao hàng nghìn con/m2, (cao gấp 10 – 30 lần so với trung bình nhiều năm) trực tiếp phá bộ lá đòng trên toàn bộ diện tích lúa xuân 2008, giảm 30 – 50% năng suất. Điều đáng lưu ý là lứa sâu này hại trên tất cả các giống lúa, trà lúa và hại cực nặng trên diện tích lúa cấy sau 10/3, chân chua tốt muộn, chân ruộng thừa đạm, ruộng bị sâu gây hại nặng lứa I… do hiện tượng gối lứa (nhóm tuổi 1, tuổi 2 của lứa I) dồn vào trà lúa xanh non. Không phòng trừ kịp thời, nhiều diện tích sẽ không còn lá để trỗ, dẫn đến mất mùa do sâu cuốn lá nhỏ.
Ông Nguyễn Hữu Rong – Giám đốc Sở NN & PTNT khẳng định: Đây là dự báo chính xác về tình hình sâu cuốn lá nhỏ cuối vụ. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể khống chế được sự bùng phát lứa II, bởi trên thực tế sâu cuốn lá nhỏ phát dục rất đều, tập trung cùng một thời điểm chứ không rải rác như mọi năm. Hơn nữa, hiện tại cả về nhân lực và vật tư đều rất đầy đủ, sẵn sàng cung ứng và vào cuộc. Ngày 22/4, Sở NN & PTNT đã ra Quyết định số 169 trưng dụng 52 cán bộ kỹ thuật tăng cường cho 8/8 huyện, thành phố để kiểm tra đôn đốc hướng dẫn nông dân thực hiện đúng chỉ đạo của UBND tỉnh về phòng, trừ sâu cuốn lá lứa II. Chiến dịch phòng trừ chia làm hai đợt: Đợt 1 từ ngày 29/4 đến 3/5 trên toàn bộ diện tích cấy lúa xuân 2008; trừ kép Đợt 2 (do sâu lứa gối dồn mật độ vào diện tích xanh non) từ ngày 7 – 8/5 trên diện tích lúa xuân cấy sau ngày 10/3, diện tích lúa dài ngày bị chết rét thay bằng giống ngắn ngày, , diện tích lúa gieo vãi, diện tích chân chua tốt muộn, diện tích bị sâu gây trắng lá lứa I… Do mật độ sâu cao, các loại thuốc đều phải tăng gấp 2 lần so với hướng dẫn trên bao bì. Cụ thể: Thuốc Regent 800WG, Tango 800WG, Regal 800WG, Finico 800WG… dùng 1,5 – 2 gam thuốc, hỗn hợp với 1 – 2 gói Betox 5EC pha vào 20 – 25 lít nước phun/sào. Thuốc Sat Trung Dan 95BTN dùng 50 gam, hỗn hợp với 1 – 2 gói Betox 5EC pha vào 20 – 25 lít nước phun/sào. Thuốc sinh học: BAFURIT 5WG, DYLAN 2EC, ANGUN 5WDG, ACTAMEC 40EC hỗn hợp với 1 – 2 gói Betox 5EC pha vào 20 – 25 lít nước. Kỹ thuật phun thuốc: phải đi chậm phun thật đều, ướt đẫm lá lúa và không được nối thêm vòi nhựa làm giảm áp suất, thuốc phân bố không đều, hiệu lực phòng trừ thấp.
Mất mùa hay bội thu vụ xuân 2008, ngoại trừ yếu tố bất thuận của thời tiết, là hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả thực tế của chiến dịch phòng trừ sâu bệnh lần này, đặc biệt là đối tượng nguy hiểm số 1: sâu cuốn lá nhỏ. Ngày 21/4 vừa qua, BTV Tỉnh uỷ đã ra Chỉ thị số 23 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng trừ sâu bệnh hại lúa cũng như dịch bệnh tai xanh ở lợn, bệnh cúm ở gia cầm để bảo vệ an toàn lúa xuân và đàn gia súc, gia cầm năm 2008. Vì vậy, thiết nghĩ, hơn lúc nào hết, các cấp uỷ đảng, chính quyền từ tỉnh đến huyện và xã, phường, thị trấn cũng như các ban, ngành chức năng cần coi trọng phương châm: “hướng về cơ sở” để “gần dân, sát dân và vì dân” hơn.
Hồng Thái
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.