Nguồn tin: Báo An Giang, 28/07/2013
Ngày cập nhật:
30/7/2013
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp Trường đại học Nông lâm TP.Hồ Chí Minh vừa tổ chức hội thảo thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) - tiềm năng và tác động cho nông dân 3 huyện Thoại Sơn, Chợ Mới và Phú Tân (An Giang). Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, đúc kết phương thức quản lý thuốc BVTV hiệu quả, chủ nhiệm đề tài đã chuyển giao mô hình cho nông dân, giúp nông dân sử dụng hợp lý thuốc BVTV, đảm bảo môi trường sạch không còn dư lượng thuốc trong đất, trong sản phẩm và đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
Điển hình là kết quả mô hình thực hiện tại hộ ông Võ Văn Hiêm (xã Kiến An, huyện Chợ Mới) trên diện tích 5.000m2 trong vụ đông xuân. Số lần phun thuốc trừ sâu giảm giữa 2 ruộng mô hình thử nghiệm và ngoài mô hình. Ruộng mô hình thử nghiệm phun 3 lần/vụ (ruộng ngoài mô hình 4 lần/vụ), trung bình giảm được 1 lần/vụ. Đặt biệt, lượng thuốc trong mỗi lần phun ở ruộng đối chứng và ruộng mô hình có sự khác nhau. Lượng thuốc ở ruộng mô hình giảm hơn 20% so với lượng thuốc ở ruộng đối chứng. Việc giảm thiểu thuốc trừ sâu trong mô hình nhưng vẫn đảm bảo năng suất cho thấy môi trường ít bị ảnh hưởng hơn, đảm bảo cân bằng hệ sinh thái và sức khỏe nông dân. Riêng số lần phun thuốc trừ bệnh đối với mô hình thí nghiệm 2 lần (1 lần ngừa bệnh lem lép trước trổ và 1 lần ngừa lem lép hạt sau trổ). Nhưng lượng thuốc trong mỗi lần phun ở ruộng thử nghiệm có sự khác nhau, giảm 20% so với ruộng đối chứng. Đối với ruộng ngoài mô hình có số lần phun thuốc trừ bệnh lên đến 3 lần (1 lần phun ngừa bệnh đạo ôn, 1 lần ngừa bệnh lem lép trước trổ và 1 lần ngừa lem lép hạt sau trổ). Cùng với áp dụng lượng giống, phân bón, nước hợp lý đã góp phần giảm giá thành sản xuất 464 đồng/kg lúa. Lợi nhuận của nông dân tham gia mô hình thử nghiệm đạt 20,793 triệu đồng/héc-ta (so với ngoài mô hình trên 17,628 đồng/héc-ta). Bình quân mô hình tiết kiệm được 3,165 triệu đồng/héc-ta/vụ. Số tiền lợi nhuận tăng thêm của người nông dân tham gia mô hình thử nghiệm do giảm 20% lượng thuốc trừ sâu, bệnh ở mỗi lần phun và lượng giống. Nhưng vấn đề quan trọng nhất là giảm thiểu ô nhiễm môi trường, dư lượng thuốc trong sản phẩm và bảo vệ sức khỏe của con người.
Tăng lợi nhuận, giảm ô nhiễm môi trường, dư lượng thuốc trong sản phẩm.
Theo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh: Nhằm hạn chế tối đa tác hại của thuốc BVTV đối với môi trường, UBND tỉnh đã phê duyệt thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Đánh giá tác động của việc sử dụng thuốc BVTV thông dụng khi canh tác lúa 3 vụ trong vùng đê bao đến môi trường đất nước và sản phẩm gạo”, do Trường đại học Nông lâm TP.Hồ Chí Minh chủ trì và Tiến sĩ Lê Quốc Tuấn, Trưởng khoa Môi trường và Tài nguyên làm chủ nhiệm. Từ năm 2011 đến nay, chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu đã tiến hành nhiều nội dung nghiên cứu và đã thu được một số kết quả nhất định. Từ đó, giúp có những đề xuất giải pháp khả thi, hiệu quả tham mưu cho lãnh đạo tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan hướng dẫn, khuyến cáo người dân sử dụng hợp lý thuốc BVTV trong thời gian tới. Tiến sĩ Lê Quốc Tuấn cho biết: Thực tế, việc canh tác lúa trong đê bao và sử dụng thuốc BVTV trong quá trình canh tác sẽ làm tồn đọng lại nhiều dư lượng thuốc chưa được phân hủy hết. Sự tích lũy dư lượng thuốc BVTV trong đê bao ngày càng nhiều là điều không thể tránh khỏi. Tình trạng này tiếp diễn sẽ dẫn đến những mối nguy hại cho canh tác trong tương lai. Do đó, các nghiên cứu và phân tích cơ bản để có một định hướng quản lý sử dụng thuốc BVTV trong đê bao thời gian dài là điều cần thiết và cấp bách, nhằm tiến tới xu hướng canh tác bền vững cho vùng đê bao.
HẠNH CHÂU
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.