Nguồn tin: Sài Gòn Tiếp Thị, 14/2/2013
Ngày cập nhật:
15/2/2013
Đón tôi là Jamie Cruz, cô gái trẻ lái xe tải mini có khuôn mặt thanh tú và thân hình có phần vạm vỡ. Cô càng làm tôi thấy thú vị khi ngồi tàu một giờ từ Boston đến trạm xe lửa Littleton, khám phá trang trại Springdell.
Quầy tiêu thụ của nông trại Springdell lúc mùa thu.
Springdell làm tôi ước ao một hình mẫu cho những nông dân ở châu thổ sông Cửu Long.
Cha truyền con nối... mạng
"Springdell là tân binh duy nhất trong số 16 nông trại vùng Đông Bắc nước Mỹ tham gia sự kiện thường niên nhằm khuyến khích người dân dùng thực phẩm sản xuất tại chỗ và thúc đẩy sự phát triển của ngành thực phẩm địa phương", Jamie không giấu giếm.
Năm 1931, James và Marea Theodoros, ông bà cố của Jamie, mua lại phân xưởng sản xuất bơ sữa bị bỏ hoang cùng với vườn táo nghe đâu có từ năm 1780 để khai sinh nông trang Springdell. Đến thời mẹ của Jamie, bà Paula Cruz quản lý trang trại rộng 80ha ngay phía sau nhà, trồng tỉa 40 loại rau củ và gần mười loại cây ăn trái, cùng coi sóc đàn gia súc hơn 100 con gồm bò, dê, cừu, heo và trên 200 con gia cầm: vịt, gà, ngỗng.
Trang trại cha truyền con nối này, tới năm 2006 là thời của Jamie sau khi cô tốt nghiệp phổ thông, đã hình thành mạng lưới kết nối với cộng đồng qua quầy tiêu thụ nông sản tại chỗ và chương trình Cộng đồng hỗ trợ nông nghiệp (Community Supported Agriculture – CSA).
Phía trước ngôi nhà màu trắng, lợp mái ngói, rộng hai gian có đề chữ "Springdell Farm" trên cùng là vô số quả bí rợ màu vàng cam với đủ hình thù xen kẽ những chậu cúc vàng, tím, cam và đỏ sẫm.
Ngôi nhà hình này có từ những năm mới thành lập nông trại và là kênh tiêu thụ chính sản phẩm của Springdell với 85% hàng hoá được sản xuất ở khu đất rộng mênh mông phía sau. Phần còn lại là sản phẩm ký gửi của các nông trại trong vùng. Bên trong mọi thứ được trưng bày đẹp mắt chẳng khác siêu thị. Là khách hàng mười năm của Springdell, gần như tuần nào cũng đến nông trại, chị Claire Gersh cho biết: "Giá thực phẩm ở đây không hề rẻ hơn siêu thị nhưng không quan trọng bởi tôi thích dùng thực phẩm sạch. Mua về dùng bởi mình biết được nguồn gốc".
Một thành viên CSA đang nhận phần thực phẩm hàng tuần ở phía sau quầy tiêu thụ nông sản của Springdell.
"Các thành viên chương trình CSA là kênh thứ hai tiêu thụ sản phẩm của Springdell", Heidi Auker, giám đốc tiếp thị của Springdell đồng thời quản lý quầy nông sản, cho biết. CSA liên kết giữa nông trại với người dân địa phương theo hình thức vay vốn cổ phần. Khoảng sáu tháng trước mỗi mùa vụ hè – thu và đông – xuân, các thành viên CSA sẽ mua cổ phần trị giá 550 USD hoặc 800 USD (tuỳ theo số nhân khẩu). Tới khi thu hoạch mùa vụ, họ đến nông trại nhận số rau củ, thịt đủ dùng hàng tuần, liên tục trong sáu tháng.
Tôi tính nhẩm: 550 USD cho sáu tháng nghĩa là mỗi tuần, một gia đình bốn người tốn chưa đến 23 USD cho chi phí thực phẩm. Vậy có gì là chuyện lớn? Những hộ chỉ có hai người, thường rủ hàng xóm hùn mua một cổ phần, nhận và chia thực phẩm theo phần hùn; những gia đình hơn bốn miệng ăn, chọn loại cổ phần 800 USD, chi phí cũng chỉ tăng thêm 10 USD. Và nếu là thành viên của CSA, họ được giảm 10 – 20% trên giá mỗi sản phẩm mua thêm ở cửa hàng của nông trại.
"Giống như cổ đông không chính thức, chúng tôi hỗ trợ nông trại mua hạt giống và con giống cho mùa vụ năm sau đồng thời giúp họ bằng cách tiêu thụ sản phẩm làm ra, bà Gill Faulkner ở thị trấn Westford, một trong số 210 thành viên CSA vụ hè – thu 2012, chia sẻ. Cách này giúp trang trại không phải vay ngân hàng".
CSA còn giúp nông trại cơ hội kết nối với khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của họ và tiếp thị nông sản trực tiếp đến người tiêu dùng. Khi CSA bắt đầu vận hành chương trình, từ năm 2009 đến nay, số thành viên tham gia chương trình không ngừng gia tăng. Vụ hè – thu năm tới kéo dài từ tháng 4 – 10, CSA đã thu hút được 300 khách hàng đăng ký, tăng gần 50% so với mùa vụ năm 2012.
2% quý hiếm
Trang trại Springdell lần đầu tiên tham gia hội chợ Thực phẩm địa phương Boston hôm 7.10.2012.
Khi mạng xã hội trở thành một phần không thể thiếu của dân Mỹ thì Facebook, blog, Twitter và YouTube trở thành công cụ quảng bá chính của trang trại Springdell và là kênh kết nối với khách hàng. Nhưng mạng xã hội không phải là bí quyết giúp Springdell xây dựng thương hiệu. "Cốt lõi là chữ tín và phương châm của chúng tôi: đối xử với khách hàng như bạn của mình – Jamie chia sẻ – Sự tham gia của cộng đồng rất quan trọng. Chính các thành viên CSA giúp chương trình ngày một lớn mạnh".
Hiệp hội Nông nghiệp liên bang – chi nhánh Massachusetts, hội Nông dân trẻ bang Massachusetts, hội Nông nghiệp vùng Middlesex cũng như các hội thảo nông nghiệp do bang và chính phủ tổ chức thường niên là cơ hội để cô gái trẻ này cùng với mẹ và bác nông dân Richard thường xuyên kết nối với các trang trại trong vùng và biết cách làm mới mình, bổ sung sản vật mới và ứng dụng kỹ thuật mới trong canh tác.
Chia sẻ với tôi trên đường đưa tôi trở lại trạm xe lửa Littleton hôm cuối năm, Jamie nói rằng cô yêu nghề nông ngoài lý do là nghề truyền thống của gia đình, còn là vì cô tìm thấy sự bình yên và tưởng thưởng khi sản phẩm của gia đình làm ra trực tiếp nuôi sống mọi người. Tôi biết Jamie, cô chủ 25 tuổi, đang ấp ủ kế hoạch đầy tham vọng khi gia đình muốn mở rộng trang trại thêm khoảng 50ha nữa và tên tuổi của Springdell phải vươn xa hơn.
"Đó là nghề cao quý. Cả nước Mỹ chỉ có 2% dân số làm nông nghiệp nhưng đó là xương sống của cơ thể, sức khoẻ của mọi người", Jamie tự tin nói.
Mai Ngọc Châu (Boston, Hoa Kỳ)
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.