Nguồn tin: Báo Phú Yên, 19/05/2012
Ngày cập nhật:
21/5/2012
Gần đây diêm dân ở thôn Tuyết Diêm, xã Xuân Bình (TX Sông Cầu - Phú Yên) đã nhân rộng mô hình sản xuất muối bằng phương pháp đóng nước giếng ngầm, rút ngắn thời gian sản xuất, nâng cao sản lượng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Diêm dân Sông Cầu sản xuất muối - Ảnh: T.TIÊN
TĂNG SẢN LƯỢNG
Lâu nay diêm dân ở thôn Tuyết Diêm, xã Xuân Bình (TX Sông Cầu) vẫn sử dụng nguồn nước từ đầm Cù Mông để sản xuất muối. Tuy nhiên độ mặn của nước ở đầm chỉ dao động từ 2 - 2,5% (tùy vào thời tiết), chưa đạt tiêu chuẩn sản xuất. Ông Võ Văn Công ở thôn Tuyết Diêm (xã Xuân Bình) cho biết: “Vì nguồn nước lấy từ đầm có độ mặn thấp nên chúng tôi phải dẫn nước vào các ô chứa, phơi nắng trong vòng 6 ngày để đạt được độ mặn từ 5 - 5,5%, khi đó mới đưa vào sản xuất và muối mới có thể kết tinh được”.
Năm 2010, khi phát hiện nguồn nước tại các giếng khoan trong vùng cho độ mặn cao hơn gấp nhiều lần nguồn nước lấy từ đầm Cù Mông, ông Nguyễn Hồng Hà, Chủ nhiệm HTX sản xuất muối Tuyết Diêm, xã Xuân Bình (TX Sông Cầu) đã tiên phong khảo nghiệm việc sản xuất muối từ nguồn nước của giếng ngầm. Khi thu hoạch, kết quả rất khả quan với sản lượng muối tăng lên gấp đôi (nước có độ mặn 7%). Theo HTX sản xuất muối Tuyết Diêm, trước đây khi sử dụng nguồn nước từ đầm Cù Mông, mỗi lứa muối phải mất khoảng 10 ngày phơi, mỗi tháng chỉ thu hoạch được từ 3 lứa muối. Còn với mô hình sản xuất muối này, thời gian sản xuất đã được rút ngắn đáng kể. Theo bà Đỗ Thị Nhỏ ở Tuyết Diêm, từ khi chuyển sang làm muối bằng nước giếng, diêm dân không phải tốn thời gian phơi nắng như trước đây. Nhờ vậy mà mỗi tháng có thể sản xuất được 7 lứa muối, thu nhập cũng tăng cao. Không những thế, nguồn nước lấy từ giếng ngầm có độ mặn cao trên 7%, có giếng lên tới 9% nên sản lượng thu hoạch mỗi lứa muối tăng lên gấp hai, ba lần so với trước. Ông Võ Ngọc Hùng, diêm dân ở thôn Tuyết Diêm cho biết: “Gia đình tôi đang sản xuất muối từ nước giếng có độ mặn 9%, trung bình mỗi lứa thu hoạch được gần 600 kg/ô, tăng gấp 3 lần so với lúc làm muối bằng nước đầm”.
Ông Nguyễn Hồng Hà, Chủ nhiệm HTX muối Tuyết Diêm cho biết: “Khi nắm chắc được hiệu quả của mô hình sản xuất muối từ nguồn nước giếng khoan, hợp tác xã đã triển khai cho các xã viên để nhân rộng mô hình. Đến nay toàn HTX có khoảng 40 ha muối được sản xuất theo mô hình này, mang lại hiệu quả kinh tế cao, diêm dân rất phấn khởi”.
CẦN ĐƯỢC HỖ TRỢ
Để sản xuất muối theo mô hình đóng nước giếng ngầm, mỗi hộ dân phải đầu tư khoan giếng và kéo đường dây điện để bơm nước vào ruộng. Đối với những hộ có diện tích đồng ở gần khu dân cư thì chi phí khoan giếng và kéo điện tốn khoảng 5 - 6 triệu đồng. Còn với những hộ có diện tích sản xuất ở xa xóm làng thì chi phí đầu tư bị đội lên cao. Ông Võ Hùng, xã viên HTX muối Tuyết Diêm cho biết: “Ruộng muối của nhà tôi ở xa xóm nên chi phí mua dây kéo điện tăng lên gần 10 triệu đồng, gia đình không đủ tiền đầu tư nên vẫn phải lấy nước lừ đầm lên để sản xuất”. Không riêng gì gia đình ông Hùng mà hàng trăm diêm dân ở thôn Tuyết Diêm cũng đang phải làm muối từ nước đầm vì không đủ chi phí đầu tư, mặc dù cách sản xuất muối từ nước đầm không mang lại hiệu quả kinh tế. Theo ông Nguyễn Hồng Hà, Chủ nhiệm HTX sản xuất muối Tuyết Diêm, hiện nay diêm dân Tuyết Diêm rất mong được sự quan tâm từ các cấp, ngành hỗ trợ cho bà con đường dây điện dẫn đến khu vực sản xuất, bà con sẽ bỏ tiền kéo về ruộng của mình để bơm nước giếng ngầm sản xuất muối. Nếu mô hình này được nhân rộng trên toàn bộ diện tích 134 ha của làng muối Tuyết Diêm, thì nguồn thu nhập của diêm dân sẽ được tăng đáng kể và diêm dân sẽ sống được bằng nghề.
Theo HTX sản xuất muối Tuyết Diêm, hiện nay vùng muối này đã sản xuất được trên 3.500 tấn muối, với giá thu mua trên thị trường 45.000 đồng/bao (tương đương 900.000 đồng/tấn), diêm dân lãi khoảng 1 triệu đồng/sào.
TUYẾT HƯƠNG
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.