Nguồn tin: Website Tổng Cục Thuế VN, 23/08/2010
Ngày cập nhật:
26/8/2010
Chỉ còn hơn 4 tháng nữa sẽ kết thúc thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân theo Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội. Theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp thì hạng đất tính thuế được ổn định trong 10 năm. Nhưng đến nay, việc phân lại hạng đất tính thuế qua 17 năm thực hiện vẫn được giữ ổn định do nông dân được hưởng chính sách miễn, giảm thuế theo quy định trên. Mặt khác, theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp thì căn cứ vào bản kê khai của hộ nộp thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế và lập sổ thuế. Sổ thuế được duyệt là căn cứ để thu thuế. Thuế nộp mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương. Trước thời hạn nộp thuế ít nhất là 10 ngày, cơ quan trực tiếp thu thuế phải gửi thông báo quy định rõ địa điểm, thời gian và số thuế phải nộp cho từng hộ nộp thuế. Kết thúc năm thuế, cơ quan trực tiếp thu thuế phải quyết toán kết quả thu thuế của từng hộ và báo cáo quyết toán thuế bằng văn bản với cơ quan thuế cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời niêm yết công khai cho nhân dân biết. Tuy nhiên, theo quy định tại Luật quản lý thuế thì người nộp thuế phải tự đăng ký, kê khai, tính thuế và nộp thuế. Như vậy, việc lập sổ bộ thuế, tính thuế, ra thông báo về số tiền thuế phải nộp và thanh quyết toán thuế cho người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có nhiều điểm không còn phù hợp với quy định tại Luật quản lý thuế nhưng vẫn chưa có văn bản hướng dẫn, bổ sung. Ngoài ra, về công tác quản lý thuế sử dụng đất nông nghiệp hàng năm phải sử dụng đội ngũ cán bộ uỷ nhiệm thu tại xã, phường là rất lớn. Hàng năm Nhà nước phải bỏ ra một khoản kinh phí không nhỏ phục vụ cho công tác phân hạng đất tính thuế, lập sổ thuế, tính thuế, ra thông báo thu và thanh quyết toán thuế đến từng hộ gia đình nông dân. Tại nhiều địa phương, đặc biệt là các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa thì khoản thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp không đủ bù đắp khoản kinh phí phục vụ cho công tác quản lý thu thuế.
Bên cạnh đó, những năm trước đây, ở các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL, thuế sử dụng đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số các khoản thu ngân sách Nhà nước. Nếu tạm tính theo số thuế ghi thu của cả nước và giá thóc thuế bình quân trên thị trường thì khoản thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng thu ngân sách từ các loại thuế khác.
Qua 7 năm (từ năm 2004 đến 2010) thực hiện chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của Đảng và Nhà nước nhằm thực hiện chính sách "khoan sức dân cho nông dân" đã làm giảm bớt một phần khó khăn cho người nông dân, từ đó làm cho người nông dân thêm phấn khởi, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, xuất khẩu gạo hàng hoá hàng năm tăng cao. Hiện nay Việt Nam là một trong những nước đứng đầu thế giới trong xuất khẩu gạo. Đối với đa số hộ nông dân, việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cũng góp phần trong công cuộc xoá đói giảm nghèo hiện nay do Đảng và Nhà nước phát động.
Để tiếp tục thực hiện chính sách "khoan sức dân" của Đảng và Nhà nước, nhiều người cho rằng Nhà nước cần tiếp tục gia hạn thời gian miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân, tiến tới trong một tương lại không xa khi nền kinh tế phát triển có thể Nhà nước sẽ không thu thuế đối với người nông dân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp. Hy vọng rằng trong thời gian còn lại của năm 2010, Chính phủ sẽ trình Quốc Hội để có quyết định hợp tình, hợp lý về chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp. Một khoản thu tuy nhỏ, nhưng liên quan đến hàng triệu hộ nông dân./.
TCT
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.