Nguồn tin: Vietnam+, 12/06/2010
Ngày cập nhật:
13/6/2010
Đang là chính vụ nhưng trên những cánh đồng muối ở Nam Định chỉ có người già, phụ nữ và trẻ em cặm cụi làm việc. Hầu hết đàn ông trai tráng ở những địa phương này đều đã bỏ quê đi làm ăn xa hoặc tìm việc khác làm kế sinh nhai.
Giữa mênh mông đồng muối, ngày càng nhiều những ruộng muối bị bỏ hoang.
Từ 4-5 giờ sáng, những diêm dân ở ven biển đã phải ra đồng để bắt đầu một quy trình sản xuất muối. Phơi nắng cả ngày cho tới 5-6 giờ chiều họ mới có được hạt muối. Vất vả là vậy nhưng mỗi ngày làm việc, người làm muối chỉ có thu nhập chừng 30.000-40.000 đồng.
Chị Trần Thị Nga ở xã Hải Lý, huyện Hải Hậu cho biết, gia đình chị có gần 5 sào muối, năm ngoái giá muối dù có giảm nhưng bình quân cũng được gần 1.500 đồng/kg, tính ra mỗi ngày cả gia đình cũng thu được 150.000-200.000 đồng.
Năm nay, giá muối tuột dốc chỉ còn 500-600 đồng/kg khiến thu nhập của cả gia đình chỉ 70.000 đồng/ngày. Chưa bao giờ giá muối lại xuống thấp như năm nay và vì vậy chưa bao giờ người làm muối lại khó khăn như hiện nay. Thu nhập bèo bọt từ nghề muối khiến những người chồng, trai tráng tại các làng diêm nghiệp đều đi làm ăn xa.
Chị Nguyễn Thị Tuyết (xã Hải Lý, huyện Hải Hậu) có chồng đi làm xa nên con gái mới 11 tuổi và mẹ chồng đã 74 tuổi cũng phải ra đồng giữa cái nắng nóng như thiêu đốt. Chỉ tính riêng Hợp tác xã muối Văn Lý nơi chị Tuyết sản xuất có 265 hộ thì có 80% số hộ có chồng và con lớn đi làm ăn xa. Hay tại Hợp tác xã sản xuất muối Hữu Nghị (xã Hải Chính, huyện Hải Hậu) từ cuối năm ngoái đến nay đã có gần 500 lao động bỏ đi làm ăn xa.
Việc diêm dân quay lưng lại với nghề muối, khiến nhiều ruộng muối bị bỏ hoang giữa lúc chính vụ. Ông Huỳnh Quang Tá, Chủ nhiệm Hợp tác xã sản xuất muối Tiến Thắng (xã Hải Chính, huyện Hải Hậu) cho biết, năm 2010, toàn hợp tác xã có 53,7ha sản xuất muối thì có tới 20ha bị bỏ trống.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định, toàn tỉnh có 12 xã, thị trấn thuộc 3 huyện ven biển Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng với tổng số gần 8.000 hộ, hơn 15.000 lao động tham gia làm muối. Diện tích sản xuất muối năm 2009 của toàn tỉnh là hơn 848ha.
Đầu vụ muối năm 2009 giá muối ở mức từ 1.600 đến 1.800 đồng/kg, nhưng khi Nhà nước cho phép Tổng công ty muối Việt Nam nhập khẩu muối thì giá muối bắt đầu rớt, cho đến cuối vụ giá muối chỉ còn 1.000 đồng/kg.
Do giá muối xuống thấp, thu nhập của người làm muối giảm nên hiện tượng bỏ ruộng xảy ra; hết vụ muối năm 2009 có ít nhất 3ha bỏ hoang. Riêng năm 2010 tình trạng diêm dân bỏ ruộng diễn ra phổ biến hơn, xong hiện nay tỉnh vẫn chưa thống kê hết.
Ngoài nguyên nhân giá muối giảm mạnh, việc đầu tư sản xuất, thu mua, chế biến đối với sản xuất muối vẫn chưa chặt chẽ.
Hiện nay, giá cả và việc thu mua muối cho diêm dân ở Nam Định hoàn toàn do thị trường điều tiết, trong đó, có tới hơn 36% lượng muối sản xuất ra do tư thương thu mua; giá cả thu mua được thỏa thuận chứ không được quy định bởi nhà nước. Bên cạnh những yếu tố tích cực, điều này dễ dẫn đến tình trạng đầu cơ hoặc ép giá, gây thiệt thòi cho diêm dân.
Hơn nữa hệ thống ô nề, thống, chạt, sân phơi cũng như các công trình thủy lợi đồng muối ít được đầu tư, vì vậy đã làm ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất, chất lượng muối. Việc huy động các nguồn lực đầu tư cho khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất còn nhiều hạnh chế.
Hơn lúc nào hết, diêm dân ở Nam Định nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung đang phải nếm chịu vị chua, chát, đắng, cay của muối. Họ vẫn chưa biết rồi ngày mai "trời sẽ nắng, mưa" thế nào./.
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.