• TIN TỨC
  • KỸ THUẬT
  • SẢN PHẨM
  • DOANH NGHIỆP
  • VIỆC LÀM
  • CNN
  • SVC
  • THỰC PHẨM
  • KHÁM PHÁ
  • ENGLISH
  • 中文
  • English Tiếng Việt

Cách nào để kinh tế trang trại thực sự là động lực trong thực hiện chính sách “tam nông”?

Nguồn tin:  Báo Quảng Ninh, 18/06/2009
Ngày cập nhật: 19/6/2009

Sự phát triển của kinh tế trang trại trong những năm gần đây đã khẳng định vị trí trong quá trình thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt đã giải quyết được những vấn đề mà kinh tế hộ khó có thể làm được, đó là: tích tụ ruộng đất, tích luỹ vốn, áp dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, định hướng rõ ràng là sản xuất hàng hoá; tạo ra sự liên kết hợp tác dịch vụ sản xuất, thu hút vốn nhàn rỗi của nhiều cá nhân, doanh nghiệp, tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm…

Theo các chuyên gia thì kinh tế trang trại là bước phát triển mới của kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá với quy mô lớn gắn với thị trường, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn sang sản xuất hàng hoá mũi nhọn, tập trung quy mô lớn. Phát triển kinh tế trang trại chính là tiền đề cho việc phát triển ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản, thực phẩm và là động lực thúc đẩy các loại hình dịch vụ cùng phát triển. Trong những năm gần đây Quảng Ninh đã hình thành được nhiều mô hình trang trại khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, đất đai. Theo thống kê của Sở NN&PTNT, tính đến nay toàn tỉnh có gần 2.000 trang trại các loại, trong đó tập trung chủ yếu vào phát triển một số loại hình như nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm, lâm nghiệp. Tổng diện tích đất đai đã nhận để sản xuất kinh doanh trên 20.000 ha, vốn đầu tư phát triển gần 350 tỷ đồng. Các trang trại đã khai thác gần 17.000 ha đất trống đồi núi trọc, bãi bồi ven biển đưa vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đất đai được sử dụng hợp lý hơn, nhiều vườn tạp đất trống, đồi trọc hoang hoá được chuyển đổi thành vườn rừng, vườn quả trù phú, nhiều ao hồ đầm lầy, bãi bồi được đầu tư cải tạo thành khu nuôi trồng thuỷ sản đạt giá trị cao. Với gần 2.000 trang trại các loại đã thu hút và tạo việc làm ổn định cho trên 5.000 lao động. Hơn 150 tỷ đồng vốn nhàn rỗi ít sinh lời đã được huy động đầu tư cho phát triển trang trại mang lại hiệu quả cao. Với sự phát triển của kinh tế trang trại thời gian qua đã tạo động lực thúc đẩy các ngành nghề nông thôn cùng phát triển, việc đưa tiến bộ mới vào sản xuất như lai tạo giống, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi được hình thành và có xu thế phát triển mạnh. Các loại hình dịch vụ như cung ứng thuốc trừ sâu, phân bón, các cơ sở chế biến nông - lâm sản vừa và nhỏ đã bước đầu hình thành. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cách tổ chức quản lý phát triển kinh tế trang trại góp phần làm thay đổi phương thức sản xuất cũ của người dân. Sự xuất hiện của các ngành nghề theo phát triển kinh tế trang trại đã góp phần phân bố lại lao động ở nông thôn, thu nhập người nông dân có xu hướng tăng trưởng theo cơ cấu tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

Khẳng định hiệu quả là vậy nhưng rõ ràng loại hình kinh tế trang trại chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế, trang trại hình thành và phát triển mang tính tự phát, thiếu quy hoạch, năng lực quản lý, tiếp nhận và ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế, thủ tục hành chính chưa thông thoáng. Trong tổng số vốn đầu tư của các trang trại hiện nay phần lớn là vốn tự có và vốn vay từ các nguồn khác chứ vốn vay từ ngân hàng rất thấp. Nguyên nhân khiến các trang trại không thể vay được vốn từ các Ngân hàng là do chưa được cấp giấy chứng nhận trang trại mặc dù đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định của Bộ NN&PTNT. Trong khi đây lại là những giấy tờ có cơ sở pháp lý mang yếu tố quyết định để trang trại được hưởng các chính sách ưu đãi cũng như dễ dàng hơn trong việc vay vốn phát triển sản xuất. Hiện nay đất đai của các trang trại phần lớn là đất tạm giao, ký hợp đồng thầu, cho thuê dài hạn ở các địa phương cho nên các chủ trang trại chưa thực sự yên tâm đầu tư, ổn định sản xuất lâu dài. Phần lớn chủ trang trại là nông dân, 75% chưa qua bất kỳ lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ nào nên ít hiểu biết về thị trường, khoa học kỹ thuật, quản lý nên gặp nhiều khó khăn trong việc xác định phương hướng sản xuất kinh doanh. Việc phân vùng sản xuất, bố trí cơ cấu sử dụng đất đai, cây trồng, vật nuôi chưa hợp lý, đồng bộ, trọng điểm phù hợp với tiến trình phát triển chung của từng vùng. Việc giao đất chưa căn cứ vào lao động, tiền vốn khả năng quản lý của chủ trang trại nên giao vượt khả năng của họ, có nơi diện tích giao còn bị chồng chéo gây tranh chấp. Sản phẩm của các trang trại sản xuất ra tuy chưa nhiều nhưng đã gặp khó khăn về tiêu thụ. Do quy mô trang trại phân tán, chưa hình thành rõ nét vùng sản xuất hàng hoá tập trung, giao thông đi lại khó khăn nên việc đầu tư các cơ sở chế biến, thu mua sản phẩm của các trang trại hầu như chưa có. Trong khi “nội lực” của các trang trại chưa đủ mạnh thì sự hỗ trợ về ngoại lực như chính sách, cơ quan quản lý chưa có, các cơ quan chuyên ngành chưa đáp ứng yêu cầu giúp chủ trang trại định hướng phát triển, hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ… Bản thân các trang trại chưa có sự hợp tác, liên hiệp thành một hiệp hội để hỗ trợ giúp đỡ nhau về vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm.

Phát triển kinh tế hộ nông dân theo quy mô trang trại là một hình thức chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Vậy làm thế nào để kinh tế trang trại thực sự là hình thức phát triển cao của kinh tế hộ, trở thành động lực trong thực hiện chính sách Tam nông hiện nay? Câu trả lời đang đợi ở những chính sách từ vĩ mô đến vi mô, từ việc triển khai thực hiện từ trung ương đến cơ sở, từ chính sách quản lý Nhà nước đến việc tự phát huy nội lực của các chủ trang trại.

Ngọc Lan

Các tin mới:

19/6/2009
19/6/2009
19/6/2009
19/6/2009
19/6/2009
19/6/2009
19/6/2009
19/6/2009
19/6/2009

 

Các tin năm 2014

Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364

DNTN VIỆT LINH
Địa chỉ: 71/14 Trần Phú, Phường 4, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Skype: vietlinhsaigon Messenger: vietlinhsaigon
Zalo/viber: 0902580018 Facebook: VietLinh
Email: vietlinh[vietlinh.vn], vietlinhsaigon[gmail.com]
TRANG TIN ĐIỆN TỬ VIỆT LINH - ĐI CÙNG NHÀ NÔNG
vietlinh.com.vn Giấy phép số 52/GP-BC do Cục Báo chí Bộ Văn Hoá Thông Tin cấp ngày 29/4/2005
vietlinh.vn Giấy phép số 541/GP-CBC do Cục Báo chí Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày 30/11/2007
® Viet Linh giữ bản quyền, © Copyright 2000 vietlinh.vn

Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.

Về đầu trang