Nguồn tin: Hà Nội Mới, 10/02/2009
Ngày cập nhật:
11/2/2009
Nông nghiệp nước ta đang đứng trước nhiều thách thức như ô nhiễm môi trường, đất đai bạc màu, suy giảm đa dạng sinh học, ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật ở người... Xây dựng một nền nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường và sức khỏe con người là một đòi hỏi bức thiết. Tuy nhiên, để nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp sạch còn không ít khó khăn, thách thức.
Hiệu quả từ một mô hình
Sau 2 năm triển khai, dự án trồng vải thiều bằng phương pháp nông nghiệp hữu cơ ở tỉnh Bắc Giang đã bước đầu chiếm được "cảm tình" của người trồng vải Lục Ngạn. Chị Ngô Thị Diềm, người trồng vải ở Lục Ngạn cho biết: "Trước đây, năm nào gia đình tôi cũng mất một khoản chi phí khá lớn mua thuốc bảo vệ thực vật để trừ sâu bệnh và cỏ dại cho vườn vải. Sau khi học được các biện pháp canh tác mới, gia đình đã tận dụng những phế phụ phẩm nông nghiệp như rơm rác, cỏ dại... để ủ phân vi sinh bón cho cây nên chi phí giảm hẳn".
Nông nghiệp hữu cơ chính là giải pháp lớn để hướng tới nền sản xuất nông nghiệp sạch. Dự án nông nghiệp hữu cơ được TƯ Hội Nông dân Việt Nam phối hợp với Tổ chức ADDA Đan Mạch triển khai từ năm 2005 tại 6 tỉnh, thành phố. Các thí nghiệm trên rau, cây ăn quả (cam, vải), nuôi trồng thủy sản đã thu được nhiều kết quả. Năng suất, chất lượng được bảo đảm, an toàn với môi trường và với sức khỏe người sản xuất cũng như người tiêu thụ sản phẩm.
Vẫn còn những khó khăn
Cố vấn dự án, ông Koen den Braber cho rằng, trong nông nghiệp hữu cơ, nông dân không sử dụng phân bón hóa học và các chất kích thích tăng trưởng; không sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật hoặc các chất diệt cỏ và các chế phẩm biến đổi gen. Do đó, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có chất lượng cao và bảo đảm an toàn cho sức khỏe con người.
Tại buổi họp báo giới thiệu về sản phẩm nông nghiệp hữu cơ do TƯ Hội Nông dân Việt Nam tổ chức, nhiều ý kiến đã chỉ ra rằng, lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam chỉ chiếm vị trí rất nhỏ nên chi phí cho sản xuất, vận chuyển, chế biến và bán ra thị trường sẽ rất cao. Người dân khó lòng duy trì mô hình sản xuất này lâu dài được... Hơn nữa, quá trình ủ phân cần nhiều sức lao động - phải thu gom các chất thải đồng ruộng và các loại cây làm phân xanh, cắt nhỏ rồi ủ chung với phân chuồng và chất lên men. Thời gian ủ lâu, phức tạp và kỳ công hơn so với sử dụng phân hóa học. Điều này khiến cho nhiều hộ dân dù thấy được tính hiệu quả nhưng còn ngần ngại áp dụng… Ngoài ra, các sản phẩm của quá trình canh tác hữu cơ do không sử dụng thuốc kích thích nên hình thức không "bắt mắt" khó thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Sản phẩm hữu cơ lại chưa được phổ biến rộng rãi; chưa có giấy chứng nhận sản phẩm an toàn nên giá bán không cao hơn, thậm chí chỉ bằng các loại rau an toàn. Hơn nữa, do chưa có tiêu chuẩn về nông nghiệp hữu cơ nên người tiêu dùng chưa có căn cứ phân biệt sản phẩm từ nông nghiệp hữu cơ với các sản phẩm thông thường.
Bà Nguyễn Thị Loan, Giám đốc Ban quản lý dự án nông nghiệp hữu cơ cũng thừa nhận, canh tác theo phương pháp hữu cơ tại Việt Nam chỉ mới bắt đầu nên chưa thể tiến hành một cách ồ ạt được mà phải có sự chọn lựa, chọn lọc sản phẩm. Bên cạnh đó, nông dân sản xuất nông nghiệp hữu cơ cũng rất cần có sự hỗ trợ của Nhà nước để mở rộng diện tích canh tác, tiếp cận và mở rộng thị trường.
* Quy trình để chế tạo phân hữu cơ khá đơn giản đối với các hộ nông dân: phân gia súc, gia cầm trộn với trấu cùng rơm rạ, đem ủ kỹ trong 3 tháng rồi mang ra bón cho cây trồng.
* Theo tính toán của các hộ nông dân đã áp dụng cách này, chi phí phân hữu cơ cho 1 sào trồng rau chỉ bằng một nửa so với dùng phân hóa học và rau thành phẩm rất dễ tiêu thụ.
Nguyễn Mai
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.