• TIN TỨC
  • KỸ THUẬT
  • SẢN PHẨM
  • DOANH NGHIỆP
  • VIỆC LÀM
  • CNN
  • SVC
  • THỰC PHẨM
  • KHÁM PHÁ
  • ENGLISH
  • 中文
  • English Tiếng Việt

Hiệu quả "liên kết 4 nhà" qua mô hình dự án cải tạo vườn chè ở Đại Từ (Thái Nguyên)

Nguồn tin: Website Đảng Cộng Sản VN, 02/07/2011
Ngày cập nhật: 6/7/2011

Chè là cây công nghiệp lâu năm có vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng vùng trung du và miền núi phía Bắc nói chung, tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Trong những năm gần đây, ngành sản xuất, chế biến chè Thái Nguyên đã đạt được những bước tiến vượt bậc cả về diện tích, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu.

Tỉnh Thái Nguyên không ngừng mở rộng diện tích trồng chè và nâng cao chất lượng sản phẩm từ chè, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước (Ảnh: CTV)

Tuy nhiên đứng trước tình hình của thị trường chè thế giới đang ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng và chủng loại chè thì nhìn chung, chè Thái Nguyên còn một số hạn chế như: chất lượng chưa cao, sản phẩm chưa đa dạng, sức cạnh tranh chưa vững chắc.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm, giải pháp quan trọng mà ngành chè Thái Nguyên cần đẩy mạnh, đó là đẩy mạnh trồng mới bằng những giống chè có năng suất cao, chất lượng khá thích hợp với sinh thái của các tiểu vùng và định hướng sản phẩm; thay thế dần một số giống chè cũ, kém hiệu quả bằng các giống mới, chế biến ra những sản phẩm chè có chất lượng tốt, cạnh tranh được trên thị trường, đặc biệt là phục vụ xuất khẩu. Những giải pháp này đã đem lại hiệu quả bước đầu trên vùng chè Thái Nguyên, nhất là tại huyện Đại Từ - địa bàn có diện tích chè lớn nhất trong tỉnh. Huyện Đại Từ có diện tích chè gần 4.100 ha, trong đó có trên 3.800 ha đã cho thu hoạch. Trước đây, năng suất chỉ đạt 60 tạ/ha do bà con chủ yếu trồng bằng hạt dẫn đến năng suất thấp. Về sản phẩm chưa phong phú đa dạng do các xưởng chế biến không đồng bộ và xuống cấp, sản phẩm quá đơn giản, chỉ có chè đen và chè xanh thường, giá thành sản phẩm không cao. Với quyết tâm phải hình thành được các mô hình trồng mới các giống chè chất lượng cao, thâm canh các giống hiện có và hoàn thiện xưởng chế biến chè đen và chè xanh chất lượng cao, Chương trình Nông thôn - Miền núi (thuộc Bộ Tài nguyên - Môi trường) đã triển khai thực hiện Dự án "Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh chè gắn với cơ sở chế biến đạt hiệu quả kinh tế cao tại huyện Đại Từ".

Sau khi điều tra, khảo sát về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sản xuất chè, Dự án đã triển khai thâm canh 100 ha nương chè trung du già cỗi; trồng mới, trồng cải tạo thay thế vườn chè già cỗi bằng giống LDP1, với hệ thống tưới bằng vòi cầm tay trên địa bàn 4 xã: La Bằng, Phú Thịnh, Phú Cường, Hoàng Nông. Dự án cũng xây dựng mô hình vườn ươm 10 vạn bầu tại xã Phú Thịnh; xây dựng mô hình chế biến công suất 1 tấn chè búp/ngày tại xưởng chế biến của Nhà máy chè xuất khẩu Đại Từ thuộc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên.

Ở Đại Từ, thông thường hàng năm, người dân không bón phân hữu cơ cho chè mà chủ yếu dùng phân vô cơ. Vì vậy đất trong nương chè phần lớn đã thay đổi kết cấu do thành phần mùn thấp. Áp dụng quy trình kỹ thuật mà Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc chuyển giao, bà con đã bón bổ sung theo quy trình: 30 tấn phân chuồng, 750 kg Urê, 250 g Kali, 650 kg lân và 75 kg MnS04. Công thức mới này đã thay đổi kết cấu đất, làm cho cây chè sinh trưởng tốt hơn. Cây cao, cành khỏe, phân bố các cấp cành hợp lý, tạo tiền đề để tăng năng suất. Độ dày tán hợp lý nâng cao hiệu suất quang hợp, từ đó nâng cao chất lượng nguyên liệu búp chè. Dự án đã tiến hành phân tích chè mô hình với chè đại trà thì các chỉ tiêu về mật độ búp đạt 4,1 búp/m2, chênh lệch về trung bình số lứa hái là 1,7 lứa, chênh lệch về năng suất là 1,8 tấn/ha. Tác động của các biện pháp thâm canh đã làm cho cây chè bật búp khỏe hơn, mật độ búp dày hơn, búp đồng đều hơn. Cây chè sinh trưởng khỏe, càng hái búp càng bật ra làm cho số lứa hái tăng lên, dẫn đến năng suất của chè mô hình tăng so với đối chứng gần 25%. Với hệ số K trung bình là 5 (5 kg chè búp tuơi cho 1 kg chè khô), năng suất đối chứng đạt 1,46 tấn/ha, trong khi năng suất khô của mô hình là 1,82 tấn/ha. Nguyên liệu búp tươi của mô hình đạt loại A, B thì của đối chứng chỉ đạt loại C. Tổng chi phí sản xuất cho 1 ha chè trung du của mô hình là 28,36 triệu đồng/ha, cao hơn của đối chứng 5,11 triệu đồng/ha nhưng tổng thu nhập thu được cao hơn mô hình đối chứng gần 35 triệu đồng/ha. Về chất lượng, chè của dự án có hàm lượng Tanin thấp hơn so với mô hình cùng tuổi, sản phẩm chè có vị dịu và ngọt hơn, ngoại hình đẹp hơn.

Xuất phát từ đặc điểm của Đại Từ và các vùng khác, cây chè sinh trưởng chủ yếu phụ thuộc vào nước trời. Khi gặp thời tiết nắng hạn cây sinh trưởng, phát triển kém, năng suất thấp. Do đó Dự án đã tiến hành xây dựng 4 mô hình tưới cho 4 xã vùng dự án. Được cung cấp đủ nước nên đảm bảo ẩm độ cho cây chè phát triển, mật độ búp tăng rõ rệt. Số lứa hái cũng tăng do đó năng suất tăng.

Về công nghệ chế biến, Dự án đã xây dựng 1 xưởng chế biến chè xanh với công suất 1 tấn búp/ngày với các thiết bị được đầu tư gồm: máy diệt men 6CS50, máy vò 6CR-45; máy sấy 6CH-6, máy sáp lăn 6CCt-100, máy phân loại 6CFX-3 và máy đóng gói. Kết quả thử nếm các mẫu chè được chế biến bằng dây chuyền của dự án có tổng số điểm cao hơn so với chế biến của sản xuất nên giá thành chè bán của dự án cao hơn so với ngoài sản xuất cùng thời điểm là 100.000 đ/kg. Dự án đã tạo công ăn việc làm ổn định cho khoảng 400 lao động của địa phương và số nguyên liệu sản xuất ra có thể cung cấp cho Nhà máy của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên.

Một dự án hay một mô hình dù thành công đi đến đâu chăng nữa nhưng nếu không có khả năng mở rộng thì cũng không có ý nghĩa. Chính vì vậy, với quy trình chăm sóc của Dự án "Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh chè gắn với cơ sở chế biến đạt hiệu quả kinh tế cao tại huyện Đại Từ" đã tạo cho nương chè đạt tiêu chuẩn để hom giống khi có kế hoạch. Lượng hom giống mà mô hình có thể cung cấp trong năm khoảng 60 - 70 triệu hom, đủ cung cấp cho Công ty giống của tỉnh Thái Nguyên và các hộ sản xuất cây giống trên địa bàn. Đặc biệt 500 lượt người dân được dự án đào tạo đã trở thành những tiểu giáo viên hướng dẫn các hộ lân cận sản xuất theo quy trình của dự án với diện tích hàng trăm ha. Tại các vùng chè khác trong tỉnh, người dân chủ yếu áp dụng quy trình kỹ thuật mới, dẫn đến năng suất chè của tỉnh Thái Nguyên hiện nay cao nhất cả nước và chất lượng chè ngày càng được cải thiện.

Thành công của Dự án được đánh giá là nhờ biết kết hợp hiệu quả 4 nhà: nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và người nông dân. Nhà nước thông qua Bộ Khoa học và Công nghệ đầu tư, hỗ trợ vốn, khoa học kỹ thuật cho người nông dân, giúp bà con khắc phục những khó khăn cố hữu của mình để đầu tư thâm canh chăm sóc nương chè có hiệu quả. Nhà khoa học đã chuyển giao cho người trồng chè quy trình kỹ thuật tiên tiến. Về phía người nông dân đã tuyệt đối tuân thủ quy trình của dự án. Nhà doanh nghiệp được giao kinh doanh mặt hàng liên quan đến dự án và đã bao tiêu sản phẩm do dự án làm ra. Đây cũng là kinh nghiệm quý để nghiên cứu khi thực hiện các dự án tiếp theo trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp.

Trần Quỳnh

Các tin mới:

31/12/2013
31/12/2013
31/12/2013
31/12/2013
31/12/2013
31/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
29/12/2013
29/12/2013
29/12/2013
29/12/2013
29/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
27/12/2013
27/12/2013
27/12/2013
27/12/2013
27/12/2013
27/12/2013
27/12/2013
27/12/2013
26/12/2013
26/12/2013
26/12/2013
25/12/2013
25/12/2013
25/12/2013
25/12/2013
25/12/2013
25/12/2013
25/12/2013
25/12/2013
24/12/2013
24/12/2013
24/12/2013
24/12/2013
24/12/2013
23/12/2013
23/12/2013
23/12/2013
22/12/2013
21/12/2013
21/12/2013
21/12/2013
21/12/2013
21/12/2013
21/12/2013
20/12/2013
20/12/2013
20/12/2013
20/12/2013
20/12/2013
20/12/2013
19/12/2013
19/12/2013
19/12/2013
19/12/2013
19/12/2013
19/12/2013
19/12/2013
19/12/2013
18/12/2013
18/12/2013
18/12/2013
18/12/2013
18/12/2013
18/12/2013
18/12/2013
18/12/2013
17/12/2013
17/12/2013
17/12/2013
17/12/2013
17/12/2013
16/12/2013
16/12/2013
16/12/2013
16/12/2013
16/12/2013
16/12/2013
16/12/2013
16/12/2013
16/12/2013
15/12/2013
15/12/2013
14/12/2013

 

Các tin năm 2014

Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119

DNTN VIỆT LINH
Địa chỉ: 71/14 Trần Phú, Phường 4, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Skype: vietlinhsaigon Messenger: vietlinhsaigon
Zalo/viber: 0902580018 Facebook: VietLinh
Email: vietlinh[vietlinh.vn], vietlinhsaigon[gmail.com]
TRANG TIN ĐIỆN TỬ VIỆT LINH - ĐI CÙNG NHÀ NÔNG
vietlinh.com.vn Giấy phép số 52/GP-BC do Cục Báo chí Bộ Văn Hoá Thông Tin cấp ngày 29/4/2005
vietlinh.vn Giấy phép số 541/GP-CBC do Cục Báo chí Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày 30/11/2007
® Viet Linh giữ bản quyền, © Copyright 2000 vietlinh.vn

Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.

Về đầu trang