Nguồn tin: Nhân Dân, 02/02/2010
Ngày cập nhật:
3/2/2010
Trước thực trạng nguồn thủy, hải sản trong tự nhiên ngày càng cạn kiệt do người dân khai thác quá mức, những năm gần đây Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I tập trung đầu tư công nghệ vào nuôi trồng, đánh bắt, bảo quản, góp phần làm cho sản lượng thủy, hải sản phát triển nhanh, ổn định và giữ được mức cân bằng từ nuôi trồng đến đánh bắt trong tự nhiên.
Xây dựng nguồn nhân lực thông qua việc triển khai các đề tài nghiên cứu Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I Lê Xân cho chúng tôi biết: Tiền thân của viện là Trạm Nghiên cứu cá nước ngọt, được thành lập năm 1963. Hiện nay, tổng số viên chức, lao động của viện là 365 người, trong đó lực lượng cán bộ trẻ được đào tạo chính quy, có trình độ cao: 74 người có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ, 70,4% số cán bộ có trình độ từ đại học trở lên. Ðây là nguồn nhân lực quan trọng để nâng cao năng lực nghiên cứu, triển khai của viện. Chức năng chính của viện là nghiên cứu giống, nuôi trồng, môi trường thủy sản; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản nội địa và ven biển; nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và công nghệ sau thu hoạch ở các tỉnh miền bắc đến Thừa Thiên - Huế. Hiện nay, viện có bảy trung tâm, phân viện trực thuộc, với sự góp sức của nhiều nhà khoa học chuyên sâu trong lĩnh vực nghiên cứu, nuôi trồng cùng cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại. Ở khu vực Trung Bộ và Bắc Trung Bộ có Phân viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản (trụ sở tại Nghệ An). Khu vực Hải Phòng có Trung tâm nghiên cứu hải sản nước lợ, phục vụ chủ yếu cho các tỉnh hải đảo và ven biển, như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình... Viện còn có hai trung tâm giống thủy sản và hải sản mang tầm cỡ quốc gia. Ở những trung tâm này được coi là "chân rết" phân bổ ở những vùng có nhiều diện tích nuôi trồng thủy sản, nhằm thuận tiện cho việc chuyển giao khoa học và công nghệ đến được với người dân. Không ngừng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu, hằng năm, viện liên kết với Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội và các công ty sản xuất, chế biến thủy sản nhằm đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành cho nhiều cán bộ trẻ tâm huyết với nghề. Nhờ đó, từ năm 2000 đến nay, viện thực hiện thành công gần 100 đề tài cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp cơ sở về các lĩnh vực: sản xuất giống và nuôi thương phẩm, bệnh và môi trường, công nghệ sinh học... Bình quân mỗi năm viện triển khai từ 25 đến 35 đề tài, dự án cấp Nhà nước, cấp bộ cùng nhiều đề tài nhánh, đề tài địa phương, trong đó có năm đến sáu đề tài nghiên cứu ứng dụng được áp dụng thực tiễn, chuyển giao vào sản xuất. Năm 2009, viện triển khai và thực hiện 33 đề tài, dự án nghiên cứu cấp Nhà nước, bao gồm: 12 đề tài, dự án cấp Nhà nước bốn đề tài, dự án thuộc KC. 06, ba đề tài KC.07, năm đề tài công nghệ sinh học; 14 đề tài, dự án cấp bộ năm đề tài trọng điểm, bảy đề tài SUDA và sáu đề tài cấp cơ sở thực hiện từ đầu năm 2009 và đề tài "Nguyên nhân gây chết cá rô phi" tháng 9-2009.
Ðến nay, những đóng góp của viện với ngành thủy sản Việt Nam hơn 10 năm qua có bước phát triển vượt bậc, góp phần đưa nước ta trở thành một trong những quốc gia có tốc độ phát triển thủy sản nhanh trên thế giới.
Ðưa nhanh kết quả nghiên cứu vào sản xuất
Hiện nay viện đang triển khai một số đề tài, như: Nghiên cứu quy trình công nghệ nuôi thương phẩm cá trắm đen; nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá chiên... Các đề tài này đã thu được những thành công bước đầu và viện sớm chuyển giao công nghệ cho những tỉnh, thành phố có nhu cầu nuôi. Theo kế hoạch, trong năm 2010, viện có thể cung cấp khoảng hai nghìn cặp tôm bố mẹ cho một số cơ sở sản xuất giống của các tỉnh và cơ sở nuôi. Từ năm 2008 đến nay, viện sản xuất được từ 300 đến 400 nghìn cá giống mỗi loài, cung cấp chủ yếu cho thị trường nuôi trong nước. Các giống cá biển có giá trị kinh tế cao, như: Cá song chuột, cá song vằn, cá song da báo, viện tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ. Cũng theo Phó Viện trưởng Lê Xân, đối tượng nuôi thủy sản hiện nay khá đa dạng và cơ cấu loài nuôi luôn có sự thay đổi để thích nghi với những môi trường khác nhau. Mặc dù vậy, đối tượng nuôi chủ lực trong giai đoạn vừa qua là tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra, tôm hùm, tôm càng xanh... và nhóm cá nước ngọt truyền thống. Trong đó, cá tra và tôm sú hằng năm đóng góp sản lượng lớn, chiếm từ 60 đến 65% tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng cả nước. Không dừng lại trong việc nghiên cứu những giống thủy sản trong nước, từ năm 2008 - 2009, viện nghiên cứu thành công giống hàu Thái Bình Dương cho năng suất, chất lượng, tỷ lệ thịt/vỏ cao cho các cơ sở nuôi từ 100 đến 120 triệu con hàu giống/năm.
Anh Phạm Ðức Quát ở xã Thái Thượng, huyện Thái Thụy (Thái Bình) cho biết: Trước kia nuôi cá lời lãi chẳng được bao nhiêu mà chỉ thấy ốm người vì sau một năm chăm sóc nhưng cá vẫn chết dù gần đến tuổi thu hoạch, năng suất bằng một phần ba bây giờ. Năm 2009, gia đình được Trung tâm Tư vấn thiết kế và Chuyển giao công nghệ thủy sản chuyển giao công nghệ nuôi tôm chân trắng trên diện tích hai ha. Vụ một thả tôm từ tháng ba với mật độ 100 con/m2 và thu hoạch từ giữa tháng năm. Vụ hai thả từ cuối tháng bảy và thu hoạch vào cuối tháng 10 với mật độ 70 con/m2. Kích cỡ tôm nuôi trong hai vụ bình quân đạt 70 con/kg (14 g/con), tỷ lệ sống đạt 90%. Tổng số tôm chân trắng thu được trên hai ha trong hai vụ là 23 tấn. Năng suất đạt gần sáu tấn/ha/vụ, hệ số thức ăn công nghiệp (NURI - KP90) là 1,25. Anh Quát nhẩm tính, trừ các chi phí, một ha nuôi tôm chân trắng lãi hơn 150 triệu đồng.
Những đóng góp của viện không những tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho hàng triệu người dân mà còn góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các địa phương khu vực ven biển, hải đảo, khu vực bị ảnh hưởng bởi tốc độ đô thị hóa. Trong những năm qua, viện đã nghiên cứu, chuyển giao được nhiều giống thủy sản mà chỉ ở viện mới có, được người dân các tỉnh chấp nhận và đánh giá cao. Minh chứng cho điều đó là những mặt hàng thủy sản trước đây người ta gọi là món ăn "xa xỉ", "khan hiếm" hiện có mặt ở khắp các nhà hàng từ sang trọng đến bình dân do được nuôi với quy mô lớn. Ðó là kết quả nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo cá vân hồi tại Sa Pa (Lào Cai) của viện cùng nhiều giống cá quý hiếm và bổ dưỡng khác. Viện dự định, trong thời gian từ ba đến năm năm nữa có thể hoàn thành hàng chục dự án trọng điểm trong nước thông qua các dự án quốc tế, như: Dự án "Nâng cao tính bền vững trong chế biến và sử dụng thức ăn trong nuôi trồng hải sản tại Việt Nam và Ô-xtrây-li-a (2009 - 2013); Dự án AIDA "Hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản thương mại và bền vững thông qua mô hình hợp tác xã nhỏ nhằm góp phần xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam" do Chính phủ Tây Ban Nha tài trợ (2008 - 2009)...
Bên cạnh sự phát triển nhanh nghề nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh miền bắc đến Thừa Thiên - Huế, hiện nay trong quá trình nghiên cứu, chuyển giao, viện gặp phải không ít khó khăn, vướng mắc do khu vực này bị ảnh hưởng bởi tốc độ đô thị hóa quá nhanh, ô nhiễm nguồn nước, diện tích ao hồ co lại để nhường chỗ cho khu công nghiệp, dân sinh. Phần lớn cơ sở vật chất và trang thiết bị do hoạt động nhiều năm giờ bị hao mòn, chưa phát huy hết khả năng trong quá trình nghiên cứu. Không những thế, ngành thủy sản nước ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về thị trường xuất khẩu với nhiều nguyên nhân, như rào cản kỹ thuật, thương mại. Hầu hết các nước nhập khẩu thủy sản Việt Nam yêu cầu rất khắt khe về việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ mặt hàng thủy sản là khai thác trong tự nhiên hay nuôi trồng. Ðây là "đầu bài" để các nhà khoa học của viện hình thành các đề tài khoa học nghiên cứu quy trình sản xuất và nuôi thương phẩm các giống thủy, hải sản cho năng suất cao, sạch bệnh để cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước.
MAI QUÝ TÙNG
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin mới
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
477
478
479
480
481
482
483
484
485
486
487
488
489
490
491
492
493
494
495
496
497
498
499
500
501
502
503
504
505
506
507
508
509
510
511
512
513
514
515
516
517
518
519
520
521
522
523
524
525
526
527
528
529
530
531
532
533
534
535
536
537
538
539
540
541
542
543
544
545
546
547
548
549
550
551
552
553
554
555
556
557
558
559
560
561
562
563
564
565
566
567
568
569
570
571
572
573
574
575
576
577
578
579
580
581
582
583
584
585
586
587
588
589
590
591
592
593
594
595
596
597
598
599
600
601
602
603
604
605
606
607
608
609
610
611
612
613
614
615
616
617
618
619
620
621
622
623
624
625
626
627
628
629
630
631
632
633
634
635
636
637
638
639
640
641
642
643
644
645
646
647
648
649
650
651
652
653
654
655
656
657
658
659
660
661
662
663
664
665
666
667
668
669
670
671
672
673
674
675
676
677
678
679
680
681
682
683
684
685
686
687
688
689
690
691
692
693
694
695
696
697
698
699
700
701
702
703
704
705
706
707
708
709
710
711
712
713
714
715
716
717
718
719
720
721
722
723
724
725
726
727
728
729
730
731
732
733
734
735
736
737
738
739
740
741
742
743
744
745
746
747
748
749
750
751
752
753
754
755
756
757
758
759
760
761
762
763
764
765
766
767
768
769
770
771
772
773
774
775
776
777
778
779
780
781
782
783
784
785
786
787
788
789
790
791
792
793
794
795
796
797
798
799
800
801
802
803
804
805
806
807
808
809
810
811
812
813
814
815
816
817
818
819
820
821
822
823
824
825
826
827
828
829
830
831
832
833
834
835
836
837
838
839
840
841
842
843
844
845
846
847
848
849
850
851
852
853
854
855
856
857
858
859
860
861
862
863
864
865
866
867
868
869
870
871
872
873
874
875
876
877
878
879
880
881
882
883
884
885
886
887
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.