Nguồn tin: Nông nghiệp Việt Nam, 23/04/2009
Ngày cập nhật:
24/4/2009
Cá chình có tên khoa học là: Anguilla thuộc bộ cá chình Anguilliformes. Hiện nay trên thế giới có khoảng 20 loại cá chình, phân bố ở khắp mọi nơi trừ Bắc cực, Nam cực.
Hiện nay sau hơn 1 năm thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kĩ thuật sản xuất giống nhân tạo cá chình” do KS Nguyễn Minh Phát (Sở NN&PTNT tỉnh Phú Yên) làm chủ nhiệm đã có dấu hiệu thành công trong việc sản xuất giống nhân tạo loài cá này. Nếu đề tài thành công chắc chắn sẽ mở ra một hướng nuôi mới rất hiệu quả.
Cá chình là loài thủy đặc sản quí, có giá trị kinh tế cao, hàm lượng protit của thịt cá chình cao hơn thịt bò, thịt lợn và trứng gà, đặc biệt là hàm lượng vitamin rất cao, ở Trung Quốc coi cá chình là “nhân sâm dưới nước”.
Chính vì điều này mà nhiều nước trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu tìm hiểu theo hướng điều khiển sinh sản giống cá chình và sản xuất cá giống nhân tạo. Tuy nhiên cho đến nay, ngành kinh tế nuôi cá chình thương phẩm ở các nước chủ yếu vẫn sử dụng nguồn cá giống thu vớt, đánh bắt trong vùng nước tự nhiên.
Ở nước ta loài cá chình được phát hiện và xác định tên khoa học lần đầu tiên là loài cá chình Nhật Bản vào năm 1937. Đến năm 1975 ở Nam Trung bộ đã phát hiện thêm một số loài nữa, cho đến thời điểm này ở nước ta có các loại cá chình: cá chình Nhật Bản Anguilla japonica, cá chình hoa Anguilla marmorata, cá chình nhọn Anguilla malgumora, cá chình mun Anguilla bicolor. Nhìn chung các loài cá chình ở nước ta phân bố chủ yếu ở các vùng ven biển, cửa sông, các đầm, hồ, sông, suối nước ngọt từ Hà Tĩnh đến Vũng Tàu, Tây Nguyên và đảo Phú Quốc. Tuy nhiên, vùng có số lượng nhiều là các tỉnh từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hoà.
Cá chình là loài cá ăn thịt, ở giai đoạn cá còn nhỏ chúng chủ yếu ăn luân trùng, tảo, ấu trùng côn trùng, các loại ốc, hến, mảnh vụn hữu cơ. Khi cá nặng khoảng 5 g bắt đầu đuổi bắt mồi ăn cá con, tôm con, xác các động vật chết, lúc thiếu thức ăn chúng tranh cướp thức ăn lẫn nhau. Cá chình sống ở nước ngọt, di cư ra biển sâu đẻ trứng. Trứng nở ra thành cá bột có hình dẹp như lá liễu, sau 1 năm mới trôi dạt vào cửa sông. Hàng năm cuối đông đầu xuân cá con tập trung ở vùng cửa sông di cư vào vùng nước ngọt và sinh trưởng ở đấy. Cá sinh trưởng chậm, nhất là cỡ từ 300g trở nên tốc độ sinh trưởng chỉ bằng 1/10 tốc độ sinh trưởng của giai đoạn cá có trọng lượng 70 - 100g.
Khi còn nhỏ tốc độ sinh trưởng của cá trong đàn tương đương nhau, nhưng khi đạt chiều dài hơn 40 cm con đực lớn chậm hơn con cái, một con cá cái trưởng thành có thể đẻ 700 vạn đến 1.300 vạn trứng. Cá chình hoạt động ban đêm, sợ ánh sáng, di cư nhanh, ban ngày núp trong các khe đá, hang hốc hoặc nằm im dưới đáy, những đêm trăng sáng không di cư, chỉ có những đêm tối trời, đặc biệt là lúc mưa to cá tập trung thành đàn từ cửa sông đi ra biển, đã đi là không trở lại nữa.
Cá chình là loài cá có phạm vi thích nhiệt rộng, nhiệt độ từ 1 - 38oC cá đều có thể sống được. Nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nhất là 25 - 27oC. Khi nhiệt độ tầng mặt vượt ngưỡng trên thì cá bơi về chỗ nước sâu hay chui vào bùn, hang hốc nơi có nhiệt độ thấp hơn. Hàm lượng ôxy hòa tan là yếu tố cần thiết nhất đối với sự sống của cá chình, hàm lượng ôxy hòa tan tối thiểu trong nước mà cá chình có thể chịu đựng được trong khoảng từ 0,5 – 20 mg/l. Cá càng lớn thì lượng tiêu hao ôxy càng nhiều, hàm lượng ôxy hòa tan thích hợp cho cá chình là từ 5 – 10 mg/l. Trong tự nhiên cá chình có thể sống ở môi trường có giá trị pH từ 4 – 10, giá trị pH thích hợp nhất cho cá phát triển là từ 7 – 8.
Cả cuộc đời cá chình liên quan mật thiết với dòng nước chảy, cá bố mẹ khi đến tuổi thành thục xuôi dòng di cư ra biển để đẻ trứng. Cá bột sau khi biến thái thành ấu trùng hình lá trôi theo dòng hải lưu và thủy triều, sau khi biến thái thành cá bột trắng mới đi vào nước ngọt, ngược lên thượng lưu, cần một ít nước chảy là vượt qua đồng ruộng hay bãi cỏ, thậm chí có vách đứng cá bột cũng có thể vượt qua, khi cá lớn dần thì tập tính trên cũng giảm đi. Trong đời sống cá chình phần lớn thời gian sống ở nước ngọt, nhưng khi cá bố mẹ ra biển đẻ trứng thì lại thích ứng với nước biển.
Khi nồng độ muối thay đổi mạnh, cá có khả năng điều tiết áp suất thẩm thấu của cơ thể. Trên thị trường hiện nay giá của 1kg cá chình thương phẩm dao động từ 180 - 400 nghìn đồng tuỳ theo từng loại.
NGỌC HÒA
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin mới
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
477
478
479
480
481
482
483
484
485
486
487
488
489
490
491
492
493
494
495
496
497
498
499
500
501
502
503
504
505
506
507
508
509
510
511
512
513
514
515
516
517
518
519
520
521
522
523
524
525
526
527
528
529
530
531
532
533
534
535
536
537
538
539
540
541
542
543
544
545
546
547
548
549
550
551
552
553
554
555
556
557
558
559
560
561
562
563
564
565
566
567
568
569
570
571
572
573
574
575
576
577
578
579
580
581
582
583
584
585
586
587
588
589
590
591
592
593
594
595
596
597
598
599
600
601
602
603
604
605
606
607
608
609
610
611
612
613
614
615
616
617
618
619
620
621
622
623
624
625
626
627
628
629
630
631
632
633
634
635
636
637
638
639
640
641
642
643
644
645
646
647
648
649
650
651
652
653
654
655
656
657
658
659
660
661
662
663
664
665
666
667
668
669
670
671
672
673
674
675
676
677
678
679
680
681
682
683
684
685
686
687
688
689
690
691
692
693
694
695
696
697
698
699
700
701
702
703
704
705
706
707
708
709
710
711
712
713
714
715
716
717
718
719
720
721
722
723
724
725
726
727
728
729
730
731
732
733
734
735
736
737
738
739
740
741
742
743
744
745
746
747
748
749
750
751
752
753
754
755
756
757
758
759
760
761
762
763
764
765
766
767
768
769
770
771
772
773
774
775
776
777
778
779
780
781
782
783
784
785
786
787
788
789
790
791
792
793
794
795
796
797
798
799
800
801
802
803
804
805
806
807
808
809
810
811
812
813
814
815
816
817
818
819
820
821
822
823
824
825
826
827
828
829
830
831
832
833
834
835
836
837
838
839
840
841
842
843
844
845
846
847
848
849
850
851
852
853
854
855
856
857
858
859
860
861
862
863
864
865
866
867
868
869
870
871
872
873
874
875
876
877
878
879
880
881
882
883
884
885
886
887
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.