Nguồn tin: CT, 18/10/2007
Ngày cập nhật:
19/10/2007
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có dân số khoảng 17,3 triệu người, với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 8,5 %, đã tạo ra nguồn sản phẩm từ tài nguyên đất ngập nước rất lớn với trên 19 triệu tấn lúa, 1,4 triệu tấn trái cây các loại và trên 1,8 triệu tấn thủy hải sản cho tiêu dùng và xuất khẩu. Song, vấn đề khai thác lợi thế để phát triển thế mạnh nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL đang đối mặt với sự tổn thất do ô nhiễm môi trường...
Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích 39.747 km2, chiếm trên 12 % diện tích của cả nước, là một vùng đất ngập nước điển hình với trên 90% diện tích ngập nước theo mùa mưa lũ và sự chi phối ngập mặn do thủy triều ở các vùng ven biển. Với lợi thế tiềm năng đất ngập nước, những năm gần đây nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL phát triển rất nhanh chóng. Năm 2000, diện tích nuôi trồng thủy sản đã đạt 445.300 ha với tổng sản lượng 365.141 tấn. Năm 2002, diện tích nuôi thủy sản tăng lên 570.300 ha với sản lượng 518.743 tấn. Đến nay, diện tích nuôi thủy sản đã trên 685.800ha, đạt sản lượng khoảng 983.384 tấn, chiếm trên 70% sản lượng thủy sản nuôi trồng của cả nước.
Nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL đang phát triển mạnh, nhưng bên cạnh đó là vấn nạn ô nhiễm môi trường nước. Ảnh: H.V
Các mô hình nuôi trồng thủy sản đã chuyển hóa rất nhanh cùng với quá trình phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản. Phương thức nuôi trồng đã chuyển từ nuôi tự nhiên, nuôi quảng canh, nuôi phân tán mật độ thấp...sang nuôi bán thâm canh, nuôi thâm canh, nuôi công nghiệp tập trung mật độ cao, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, việc tiếp cận các phương thức nuôi trồng mới với mật độ cao, năng suất lớn, sử dụng nhiều năng lượng và chi phí... đã tạo ra sự mất cân bằng của hệ thống tự nhiên, tạo ra sự tổn thất sinh thái, ảnh hưởng nhiều đến môi trường.
Các mô hình nuôi thâm canh càng cao, quy mô công nghiệp càng lớn thì lượng chất thải lại càng lớn và mức độ nguy hại càng nhiều. Do đó, vấn đề mất cân bằng sinh thái càng trở nên trầm trọng mà biểu hiện là sự tổn thất do ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và sự cố môi trường làm tôm, cá chết, dịch bệnh hoành hành trong khu vực nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL. Các nguồn chất thải nuôi trồng thủy sản ở khu vực ĐBSCL hàng năm thải ra 456,6 triệu m3/ bùn thải và chất thải nuôi trồng thủy sản. Hậu quả là thủy sản bị dịch bệnh, ô nhiễm môi trường chết hàng loạt đã diễn ra nhiều năm. Nhiều hộ nông dân, trang trại nuôi trồng thủy sản, một số doanh nghiệp quy mô lớn... đã phải lâm vào cảnh điêu đứng do nợ nần. Một số nơi diện tích nuôi thủy sản phải bỏ hoang do bị ô nhiễm môi trường và dịch bệnh phát sinh vẫn chưa khắc phục được.
Vì vậy, tiếp cận sinh thái trong phát triển nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL là một vấn đề hết sức quan trọng để phát triển bền vững hệ canh tác nuôi trồng thủy sản. Trong đó, vấn đề cơ bản là tạo ra hệ thống cân bằng giữa chất lượng nước đầu vào, quản lý nguồn nước nuôi trồng và chất lượng nước đầu ra của cả hệ thống. Trong phát triển nuôi trồng thủy sản vấn đề cơ bản là tạo ra các quy hoạch hợp lý sử dụng mặt đất, mặt nước cho phát triển các mô hình nuôi. Nuôi trồng thủy sản tự nhiên, mật độ thấp, mô hình hợp sinh thái... tạo ra một hệ thống có khả năng tự làm sạch cao, nên luôn giữ được cân bằng sinh thái. Từ đó, nhu cầu xử lý chất thải thường ít gây áp lực do ô nhiễm môi trường và đây là các mô hình có khả năng phát triển bền vững.
Để đảm bảo cho phát triển trong sự cân bằng của hệ thống nuôi trồng thủy sản, cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau đây:
Trong quy hoạch nuôi trồng thủy sản cần tập trung quy hoạch các vùng tiềm năng nuôi trồng thủy sản hợp sinh thái ở các vùng ven biển, ven sông và cửa sông thông ra biển với mật độ nuôi thấp, đảm bảo an toàn cân bằng sinh thái gần với tự nhiên. Có như vậy vừa tạo ra sản phẩm sạch, an toàn thực phẩm với chất lượng cao, vừa an toàn về môi trường để có độ bền vững cao trong canh tác, đảm bảo chi phí đầu tư ở mức vừa phải. Trong thực tiễn, các mô hình nuôi tôm tự nhiên, mô hình nuôi tôm sinh thái, tôm rừng, luân canh lúa-tôm... ở các vùng nhiễm mặn ven biển; mô hình lúa cá, mô hình nuôi cá vượt lũ tự nhiên, mô hình nuôi cá trong rừng tự nhiên, mô hình nuôi cá ven sông... đã đóng góp quan trọng về cơ sở khoa học và thực tiễn cho sự phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng tiếp cận sinh thái tự nhiên ở khu vực ĐBSCL. Cần ứng dụng kỹ thuật nuôi trồng thủy sản đáp ứng vệ sinh môi trường theo quy định của Bộ Thủy sản trước đây, nay là Bộ NN&PTNT và theo tiêu chuẩn SQF 1000CM đối với vùng nuôi thủy sản chất lượng-an toàn vệ sinh thực phẩm là hết sức cần thiết và triển khai rộng rãi trong toàn khu vực. Thực tế ở Cần Thơ đã triển khai mô hình này và kết quả cho thấy khi nuôi cá theo tiêu chuẩn SQF 1000CM tiết kiệm được 40% chi phí so với trước đây, nhờ hạn chế sử dụng hóa chất, thuốc kháng sinh. Đồng thời, khi nuôi với mật độ thấp cá rất mau lớn có kích thước đồng đều, ít bệnh tật phát sinh, chất lượng thịt cá đạt cao hơn với lối nuôi truyền thống.
Đối với vùng nuôi trồng thủy sản thâm canh và công nghiệp, cần tập trung giải quyết vấn đề mất cân bằng sinh thái từ nguồn chất thải phát sinh có thể gây nên sự cố môi trường có tác động rộng lớn đến khu vực. Quy hoạch các vùng này cần bố trí tránh xa các vùng nhạy cảm như: bãi triều ven biển, các hệ sinh thái rừng ngập mặn đang hình thành theo diễn thế nguyên sinh bồi tụ ven biển và cửa sông, các vùng nhạy cảm trong sử dụng nước cho sinh hoạt và đời sống... Muốn giải quyết vấn đề này, trong quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản thâm canh và công nghiệp, các chủ doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất nuôi trồng thủy sản... phải bố trí quy hoạch khu vực xử lý nước cấp đáp ứng tiêu chuẩn để đưa vào canh tác. Sử dụng nước trong hệ thống sản xuất canh tác phải giám sát chặt chẽ chất lượng nước, đảm bảo ngăn ngừa, phòng chống các sự cố môi trường có thể xảy ra. Điều đặc biệt quan trọng, là đầu tư bố trí quy hoạch khu vực xử lý nước thải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường quy định.
Có như vậy mới góp phần đảm bảo sự cân bằng của tự nhiên trong phát triển ngành nuôi trồng thủy sản thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
PHẠM ĐÌNH ĐÔN (Chi cục BVMT khu vực Tây Nam Bộ)
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin mới
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
477
478
479
480
481
482
483
484
485
486
487
488
489
490
491
492
493
494
495
496
497
498
499
500
501
502
503
504
505
506
507
508
509
510
511
512
513
514
515
516
517
518
519
520
521
522
523
524
525
526
527
528
529
530
531
532
533
534
535
536
537
538
539
540
541
542
543
544
545
546
547
548
549
550
551
552
553
554
555
556
557
558
559
560
561
562
563
564
565
566
567
568
569
570
571
572
573
574
575
576
577
578
579
580
581
582
583
584
585
586
587
588
589
590
591
592
593
594
595
596
597
598
599
600
601
602
603
604
605
606
607
608
609
610
611
612
613
614
615
616
617
618
619
620
621
622
623
624
625
626
627
628
629
630
631
632
633
634
635
636
637
638
639
640
641
642
643
644
645
646
647
648
649
650
651
652
653
654
655
656
657
658
659
660
661
662
663
664
665
666
667
668
669
670
671
672
673
674
675
676
677
678
679
680
681
682
683
684
685
686
687
688
689
690
691
692
693
694
695
696
697
698
699
700
701
702
703
704
705
706
707
708
709
710
711
712
713
714
715
716
717
718
719
720
721
722
723
724
725
726
727
728
729
730
731
732
733
734
735
736
737
738
739
740
741
742
743
744
745
746
747
748
749
750
751
752
753
754
755
756
757
758
759
760
761
762
763
764
765
766
767
768
769
770
771
772
773
774
775
776
777
778
779
780
781
782
783
784
785
786
787
788
789
790
791
792
793
794
795
796
797
798
799
800
801
802
803
804
805
806
807
808
809
810
811
812
813
814
815
816
817
818
819
820
821
822
823
824
825
826
827
828
829
830
831
832
833
834
835
836
837
838
839
840
841
842
843
844
845
846
847
848
849
850
851
852
853
854
855
856
857
858
859
860
861
862
863
864
865
866
867
868
869
870
871
872
873
874
875
876
877
878
879
880
881
882
883
884
885
886
887
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.