Nguồn tin: Nông Nghiệp VN, 01/08/2012
Ngày cập nhật:
3/8/2012
Ngày 27/7/2012, tại TP. Đà Lạt (Lâm Đồng), Bộ NN-PTNT phối hợp với UBND tỉnh Lâm Đồng tổ chức hội nghị phát triển nuôi cá nước lạnh do Thứ trưởng Bộ NN-PTNT, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản Vũ Văn Tám chủ trì.
Chưa làm chủ được công nghệ
Các loài cá nước lạnh như cá hồi, cá tầm... đã được các nước Nga, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Ba Lan, Ý, Đức, Mỹ… nuôi từ rất lâu và cho nhiều kết quả khả quan. Ở VN, thông qua đầu tư của Nhà nước, nỗ lực của các tổ chức KH-CN, các tổ chức, cá nhân, đến nay nhóm cá tầm, cá hồi đã du nhập vào nước ta và trở thành đối tượng nuôi mới ở nhiều vùng, góp phần tạo công ăn việc làm cho một bộ phận cư dân miền núi.
Tuy nhiên, phát triển SX cá tầm, cá hồi tại VN vẫn mang tính tự phát, chưa có luận cứ làm cơ sở cho việc phát triển hai nhóm đối tượng này một cách bền vững tại các vùng có tiềm năng.
Theo báo cáo trình bày tại hội nghị, từ năm 2005, Viện Nghiên cứu NTTS 1 (Viện 1) đã khởi động dự án nhập công nghệ SX giống, đề án nuôi thử nghiệm cá nước lạnh tại Thác Bạc (Sa Pa, Lào Cai), sau đó chuyển vào nuôi thử nghiệm tại tỉnh Lâm Đồng vào năm 2007. Đến nay, phong trào nuôi cá nước lạnh đã phát triển mạnh trên 21 tỉnh, điển hình là Lào Cai, Lâm Đồng, Lai Châu, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La.
Hàng loạt trại nuôi đã xuất hiện với số lượng và quy mô ngày càng tăng ở các tỉnh vùng Đông Bắc, Tây Bắc. Tại hồ Thác Bà, Yên Bái, cá tầm được nuôi trong lồng 1 năm đạt cỡ 3 - 4 kg. Tuy nhiên, có thời kỳ trong năm nhiệt độ nước cao, có thể làm cá chết. Đến nay, đã phát triển nuôi quy mô lớn theo hình thức nuôi lồng trên hồ chứa nhưng chưa có quy hoạch cụ thể, chưa có quy trình nuôi chuẩn, phong trào muôi vẫn mang tính tự phát
Đối với lĩnh vực nghiên cứu và du nhập nuôi các loài cá nước lạnh, từ năm 2002 Nhà nước đã sớm quan tâm, đầu tư nghiên cứu, nhập công nghệ phục vụ phát triển nuôi cá tầm, đã có hàng loạt dự án nhập công nghệ, đề tài nghiên cứu về SX giống và nuôi thương phẩm cá tầm được phê duyệt.
Một mô hình nuôi cá hồi ở Sa Pa
Đến nay đã xây dựng đàn cá phục vụ nghiên cứu sinh sản nhân tạo, nuôi lấy trứng và đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, đã bước đầu làm chủ công nghệ ương cá giống, nuôi thương phẩm cá tầm. Tuy nhiên kết quả chưa ổn định, chưa làm chủ công nghệ sinh sản nhân tạo, SX trứng.
Thông qua đầu tư của Nhà nước, tư nhân và với sự hỗ trợ của các tổ chức, chuyên gia quốc tế, đến nay VN đã nhập cá tầm Xiberi, cá tầm Trung Hoa, cá tầm Nga (A.gueldenstaedtii), cá tầm Đức (Huso huso), cá tầm lai (lai giữa 2 loài A.ruthenus và Huso huso). Năm 2008, các nhà khoa học Nga đã tiến hành nghiên cứu sinh sản và nuôi cá hồi ở khu vực Tây Nguyên. Các dữ liệu khoa học cho thấy, sử dụng thức ăn tự chế không tạo ra sản phẩm cá có chất lượng tốt do chưa phù hợp với chuyển hóa thức ăn đối với cá hồi.
Trong lĩnh vực nghiên cứu, lưu giữ và SX giống nhân tạo, hiện nay, Viện 1 đang lưu giữ khoảng 60 cặp cá tầm Siberi bố mẹ (khối lượng trung bình 15 kg/con), 20 con cá tầm Trung Hoa bố mẹ (khoảng 12 kg/con), lưu giữ 500 cá hồi vân bố mẹ (cỡ khoảng 2,5 kg/con), 2.000 cá hồi hậu bị để tạo nguồn cho nghiên cứu SX giống.
Cần quy hoạch cụ thể
Về môi trường và dịch bệnh đối với cá nước lạnh, trong thời gian vừa qua đã xuất hiện một số bệnh thường gặp như lở loét, nấm, thối mang. Việc phát triển nuôi cá nước lạnh cũng làm ảnh hưởng tới tài nguyên nước do sử dụng nguồn nước trong sạch từ sông, suối và còn gặp rủi ro do mưa bão lũ lụt, thiếu nước vào mùa khô, nhiệt độ nước thay đổi bất thường do bức xạ nhiệt vào mùa hè.
Trên thị trường, mặt hàng cá hồi, cá tầm dần trở thành sản phẩm quen thuộc đối với người tiêu dùng trong nước. Cá tươi sống cỡ 2 - 4 kg/con xuất hiện phổ biến tại những siêu thị, chợ thủy sản. Một số cơ sở đang hướng tới SX trứng để làm trứng muối, tuy nhiên chưa đạt chất lượng theo yêu cầu thị trường.
Để phát triển nghề nuôi cá nước lạnh hiệu quả, ổn định, theo Thứ trưởng Vũ Văn Tám, trong giai đoạn tới cần giải quyết một số vấn đề sau:
- Cần có quy hoạch cụ thể từng địa phương, quy hoạch tổng thể về nuôi, SX giống cá tầm, cá hồi. Sớm đưa ra tiêu chí, văn bản quản lý về điều kiện đối với cơ sở nuôi, SX giống, xây dựng VietGAP cho đối tượng cá hồi, cá tầm, từ đó có chủ trương chính sách cụ thể để áp dụng, tăng cường công tác quản lý phát triển cá nước lạnh theo quy hoạch.
- Cần tổ chức SX quy mô công nghiệp, liên kết "4 nhà", để các nhà có quyền lợi tương đối đồng đều; không để độc quyền, tự ý tăng giá các yếu tố đầu vào, công tác quản lý theo chuỗi từ con giống, thức ăn, người nuôi.
- Tổ chức SX theo hướng đầu tư công nghệ cao trong việc nuôi cá hồi, cá tầm, không để nuôi tự phát, không theo quy hoạch, cần có công tác báo cáo, dự báo sản lượng diện tích nhằm quản lý tốt đối tượng nuôi.
- Tổng kết lại các đề tài, dự án đã nghiên cứu về cá hồi, cá tầm để trình hội đồng của Bộ để đưa vào danh mục giống được phép SXKD. Tập trung đầu tư nghiên cứu các công nghệ về SX giống, công nghệ nuôi thương phẩm.
- Nghiên cứu để có các giải pháp phòng chữa bệnh cho cá tầm, cá hồi trong thời gian sớm nhất. Nghiên cứu, tạo được nguồn thức ăn tại chỗ để giảm bớt chi phí vận chuyển. Hoàn thiện công thức thức ăn, sớm đưa thức ăn cá hồi, cá tầm vào danh mục được phép lưu hành tại VN.
- Có cơ chế về đất đai cho việc nuôi cá nước lạnh, khuyến khích phát triển nuôi cá hồi, cá tầm với những ưu đãi thích hợp. Dành ưu tiên cho phát triển hạ tầng cơ sở và nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng TBKT vào SX cá tầm, cá hồi trên địa bàn miền núi, cao nguyên.
- Sớm xây dựng thương hiệu cá hồi, cá tầm VN, thành lập được Hiệp hội nuôi cá nước lạnh VN để bảo vệ lợi ích người nuôi. Xây dựng chương trình xúc tiến quảng bá cá tầm là sản phẩm đặc hữu, hình thành những kênh chế biến và tiêu thụ sản phẩm, kể cả XK. Xây dựng các kênh tiêu thụ sản phẩm và xúc tiến thương mại sản phẩm cá tầm, cá hồi ra thị trường khu vực và thế giới.
VN vẫn chưa chủ động việc SX giống cá tầm. Đề tài nghiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân tạo được tiến hành tại Viện 1 nhập công nghệ SX giống cá tầm Trung Hoa đã thu được một số kết quả, bắt đầu cho sinh sản 1 đợt tại Sa Pa, tuy nhiên quy trình công nghệ không được tiếp tục thực hiện.
Bên cạnh đó, Cty Cá tầm Phương Bắc cũng đã có những kết quả sinh sản nhân tạo ban đầu, song chỉ là thử nghiệm, chưa có số liệu công bố chính thức. Tổng số giống cá hồi, cá tầm SX năm 2011 (theo thống kê chưa đầy đủ) khoảng 800.000 con giống, trong đó giống cá hồi 250.000 con, cá tầm 550.000 con.
PV
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin mới
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
477
478
479
480
481
482
483
484
485
486
487
488
489
490
491
492
493
494
495
496
497
498
499
500
501
502
503
504
505
506
507
508
509
510
511
512
513
514
515
516
517
518
519
520
521
522
523
524
525
526
527
528
529
530
531
532
533
534
535
536
537
538
539
540
541
542
543
544
545
546
547
548
549
550
551
552
553
554
555
556
557
558
559
560
561
562
563
564
565
566
567
568
569
570
571
572
573
574
575
576
577
578
579
580
581
582
583
584
585
586
587
588
589
590
591
592
593
594
595
596
597
598
599
600
601
602
603
604
605
606
607
608
609
610
611
612
613
614
615
616
617
618
619
620
621
622
623
624
625
626
627
628
629
630
631
632
633
634
635
636
637
638
639
640
641
642
643
644
645
646
647
648
649
650
651
652
653
654
655
656
657
658
659
660
661
662
663
664
665
666
667
668
669
670
671
672
673
674
675
676
677
678
679
680
681
682
683
684
685
686
687
688
689
690
691
692
693
694
695
696
697
698
699
700
701
702
703
704
705
706
707
708
709
710
711
712
713
714
715
716
717
718
719
720
721
722
723
724
725
726
727
728
729
730
731
732
733
734
735
736
737
738
739
740
741
742
743
744
745
746
747
748
749
750
751
752
753
754
755
756
757
758
759
760
761
762
763
764
765
766
767
768
769
770
771
772
773
774
775
776
777
778
779
780
781
782
783
784
785
786
787
788
789
790
791
792
793
794
795
796
797
798
799
800
801
802
803
804
805
806
807
808
809
810
811
812
813
814
815
816
817
818
819
820
821
822
823
824
825
826
827
828
829
830
831
832
833
834
835
836
837
838
839
840
841
842
843
844
845
846
847
848
849
850
851
852
853
854
855
856
857
858
859
860
861
862
863
864
865
866
867
868
869
870
871
872
873
874
875
876
877
878
879
880
881
882
883
884
885
886
887
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.