• TIN TỨC
  • KỸ THUẬT
  • SẢN PHẨM
  • DOANH NGHIỆP
  • VIỆC LÀM
  • CNN
  • SVC
  • THỰC PHẨM
  • KHÁM PHÁ
  • ENGLISH
  • 中文
  • English Tiếng Việt

ĐBSCL: Để phát triển thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn

Nguồn tin: Báo Cần Thơ, 22/07/2010
Ngày cập nhật: 24/7/2010

LÀM GÌ ĐỂ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN BỀN VỮNG?

Với những đóng góp to lớn trong phát triển kinh tế – xã hội thời gian qua, ngành thủy sản (TS) ĐBSCL và cả nước đã và đang được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn. Tuy nhiên với những lợi thế, tiềm năng, thách thức và những dự báo cung cầu trong quá trình phát triển; đặc biệt, khi xu hướng phát triển TS đang chịu nhiều rủi ro cùng với sự cạnh tranh khốc liệt những mặt hàng TS của các nước trên thị trường thế giới, đòi hỏi ngành TS ĐBSCL phải có chiến lược phát triển phù hợp với tư tưởng chủ đạo trong chiến lược phát triển TS của cả nước.

PHÁT TRIỂN CHIỀU SÂU

Theo Viện Kinh tế và Quy hoạch TS, kinh tế thế giới đang có nhiều biến động, xu hướng phát triển TS của các nước ngày càng đa dạng và cạnh tranh quyết liệt, nhất là cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã và đang diễn ra mạnh mẽ khắp nơi trên thế giới. Trong bối cảnh này, đặc biệt là việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), TS Việt Nam đang chuyển hướng từ phát triển chiều rộng sang phát triển chiều sâu, tiếp tục là một trong những hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế, nhiều định hướng phát triển TS của các thời kỳ trước không còn phù hợp với bối cảnh mới. Đây cũng là yêu cầu bức bách cho “Chiến lược phát triển TS Việt Nam đến năm 2020”.

Phó Giáo sư - Tiến sĩ (PGS.TS) Lê Tiêu Nga, Viện trưởng Viện Kinh tế và Quy hoạch TS, cho biết: Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 theo Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X ngày 9-2-2007 (viết tắt là Nghị quyết số 09-NQ/TW), xác định: Phải phấn đấu để nước ta trở thành một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, góp phần giữ vững ổn định và phát triển đất nước. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (viết tắt là Nghị quyết số 26-NQ/TW), khẳng định: “nông nghiệp, nông dân, nông thôn là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường”. Chính vì thế, “Chiến lược phát triển TS Việt Nam đến năm 2020” là bộ phận cấu thành của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 theo Nghị quyết số 09-NQ/TW và là bộ phận cấu thành của vấn đề về nông nghiệp, nông dân và nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW. Đây là những tư tưởng xuyên suốt từ quan điểm chỉ đạo đến mục tiêu và các định hướng nhiệm vụ lớn trong phát triển TS.

Theo Bộ NN&PTNT, hiện Tổng cục TS đang nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục để Chính phủ sớm phê duyệt “Chiến lược phát triển TS đến 2020” trong những tháng cuối năm 2010. Theo Tiến sĩ Nguyễn Thanh Tùng, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế và Quy hoạch TS: Phát triển TS ĐBSCL đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 không nằm ngoài những tư tưởng chủ đạo của Chiến lược phát triển TS đến năm 2020. Ngoài ra, phát triển TS ĐBSCL phải đúng tinh thần Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 20-1-2003 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 14/2003/CT-TTg ngày 5-6-2003 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh - quốc phòng vùng ĐBSCL thời kỳ 2001 – 2010.

ĐỂ ĐBSCL LÀ TRUNG TÂM NGHỀ CÁ LỚN NHẤT NƯỚC

Theo định hướng phát triển, ĐBSCL tiếp tục là trung tâm nghề cá lớn nhất cả nước, đặc biệt là NTTS; đẩy mạnh khai thác có hiệu quả và duy trì quy mô diện tích nuôi hiện có với các mô hình nuôi thích hợp với từng vùng, tập trung tăng năng suất và giá trị gia tăng sản phẩm. Theo đó, giai đoạn 2008 - 2010 sẽ khai thác khoảng 57% tổng diện tích có khả năng, tăng 4% so với năm 2007. Giai đoạn 2011 - 2015 sẽ tăng lên 60% và định hướng đến năm 2020 sẽ khai thác không quá 64% tổng diện tích có khả năng của vùng. Tốc độ tăng diện tích nuôi của các địa phương trong vùng sẽ giảm từ 4,8%/năm (giai đoạn năm 2001 - 2007) xuống còn 1,48%/năm giai đoạn 2008-2020. Một số chỉ tiêu cụ thể như: năm 2015 tổng diện tích đưa vào NTTS toàn vùng ĐBSCL khoảng 830.000 ha, sản lượng 2,97 triệu tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu 4,47 tỉ USD, giải quyết được việc làm cho 2,1 triệu lao động trực tiếp; sản lượng chế biến đạt 1 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 4,0 tỉ USD. Định hướng đến năm 2020, diện tích NTTS 890.000 ha, sản lượng 3,6 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu 4,7 tỉ USD, số lao động trực tiếp tham gia NTTS 2,2 triệu người; sản lượng chế biến đạt 1,5 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt từ 5 - 5,5 tỉ USD...

Tiến sĩ Nguyễn Thanh Tùng, cho rằng: Phát triển TS ĐBSCL, cần phải cân đối giữa tốc độ tăng trưởng và khả năng đáp ứng của thị trường, cũng như khả năng đầu tư của từng địa phương. Đặc biệt là phải duy trì tốc độ tăng trưởng sản xuất trong nhiều năm qua, phù hợp với điều kiện sản xuất của người dân và tình hình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, mặt nước và các đối tượng nuôi trong vùng; từng bước chuyển dịch những mô hình nuôi có cấp kỹ thuật thấp sang mô hình áp dụng cấp kỹ thuật cao để tăng năng suất, sản lượng và bảo vệ môi trường sinh thái. Đồng thời, đưa lĩnh vực NTTS vùng phát triển mạnh, tập trung tư phát triển các đối tượng chủ lực như: tôm sú, cá tra, tôm chân trắng, cá rô phi, nghêu phục vụ xuất khẩu; phát triển nuôi các đối tượng có giá trị cao cung cấp cho thị trường trong nước như: tôm càng xanh, cá điêu hồng, chim trắng, cá thác lác, cá bống tượng, sò huyết, vẹm xanh, bào ngư, ốc hương và ngọc trai... Phương thức nuôi chủ yếu là quảng canh cải tiến đối với tôm sú và nghêu; nuôi thâm canh đối với tôm chân trắng và cá tra. Các đối tượng khác nuôi theo phương thức quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh. Vùng nuôi tập trung trọng điểm trong phát triển NTTS nước mặn, lợ của vùng là Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh và Bến Tre; nuôi nước ngọt tập trung ở các tỉnh ven sông Hậu và sông Tiền như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long.

Ngoài ra, vùng biển ĐBSCL cần được đầu tư, phát triển hợp lý đội tàu khai thác xa bờ; đồng thời, củng cố và nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có; hình thành các trung tâm hậu cần dịch vụ nghề cá ven biển để đảm bảo cho sự phát triển.

GIẢI PHÁP PHẢI ĐỒNG BỘ, ĐẦU TƯ HỢP LÝ

Theo Viện Kinh tế và Quy hoạch TS, đến năm 2020, phấn đấu ngành TS vùng ĐBSCL và cả nước cơ bản hoàn thành công nghiệp hóa, là ngành xuất khẩu mũi nhọn, có khả năng cạnh tranh và hội nhập vững chắc vào kinh tế thế giới, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh biển, đảo theo hướng phát triển bền vững. Để đạt được các mục tiêu vừa nêu, theo tiến sĩ Nguyễn Thanh Tùng, ngành TS ĐBSCL cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về nuôi trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ TS.

Cụ thể như: Các địa phương vùng ĐBSCL tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển NTTS, gắn sản xuất với yêu cầu của thị trường. Đây là yêu cầu cấp thiết nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu TS chế biến và tiêu dùng đạt mức hợp lý, tránh tình trạng cung vượt cầu. Việc quy hoạch thủy lợi cho phát triển TS vùng ĐBSCL phải được đặt trong một tổng thể rộng hơn có liên hệ hài hòa giữa các ngành và các địa phương trong sử dụng nước sản xuất nông nghiệp – TS... Đặc biệt, trong phát triển NTTS, vùng ĐBSCL cần bố trí đối tượng nuôi phù hợp theo các kịch bản biến đổi khí hậu. Người dân phải tổ chức lại sản xuất theo hướng quản lý cộng đồng thông qua việc thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội nuôi... nhằm gắn kết giữa “4 nhà” (nhà nông, doanh nghiệp, Nhà nước và nhà khoa học), gắn kết với TP Hồ Chí Minh, Đông Nam bộ trong xây dựng vùng nguyên liệu, ứng dụng các qui trình nuôi tiên tiến. Trong vấn đề khai thác TS, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ người dân, đặc biệt đối với ngành nghề khai thác hải sản xa bờ đầu tư đầy đủ các máy móc trang thiết bị phục vụ trên tàu mới và hiện đại nhất (máy định vị, máy dò cá, máy thông tin liên lạc tầm xa và gần...). Bên cạnh đó, dịch vụ hậu cần phục vụ phát triển khai thác TS cần được quan tâm phát triển. Cụ thể như: Nhà nước cần tập trung đầu tư xây dựng nâng cấp các cảng cá trung tâm ở các vùng có nghề cá trọng điểm với quy mô lớn cho tàu có công suất từ 90 CV đến trên 600 CV; xây dựng kết hợp khu neo đậu tránh bão và dịch vụ hậu cần lớn; hiện đại hóa và mở rộng các cơ sở đóng, sửa tàu cá và đầu tư xây dựng các chợ TS đầu mối theo hướng gắn với các cảng cá quan trọng ở các vùng, miền; tạo ra các trung tâm nghề cá, góp phần đô thị hóa các vùng nông thôn ven biển và tạo môi trường phát triển nghề cá theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đối với chế biến và tiêu thụ TS, vùng ĐBSCL cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp chế biến tập trung, tạo điều kiện thuận lợi nhất về mặt bằng, giảm giá cho thuê đất... tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các doanh nghiệp vào các khu công nghiệp chế biến tập trung; tiếp tục nâng cấp điều kiện sản xuất, áp dụng hệ thống quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo 100% doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thực hiện đầy đủ quy chuẩn Quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ TS vùng ĐBSCL cần tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị, cơ giới hóa và tự động hóa dây chuyền chế biến; mở rộng chủng loại và khối lượng các mặt hàng TS chế biến có giá trị gia tăng...

Ngoài ra, trong nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ TS, vấn đề môi trường cần phải được giải quyết một cách rốt ráo để TS vùng ĐBSCL có thể phát triển một cách bền vững. Muốn vậy, các ngành hữu quan cần xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường ngành TS hàng năm phục vụ cho công tác quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên; tiến hành nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất thải trong các doanh nghiệp chế biến và tiêu chuẩn nước thải trong các cơ sở nuôi TS để quản lý ô nhiễm, phục vụ cho các qui chế quản lý môi trường. Trên cơ sở đó, lập dự án xây dựng hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường TS; Bộ NN&PTNT, Bộ TN&MT nên có văn bản quy định bắt buộc tất cả các doanh nghiệp chế biến TS đồng loạt đầu tư xây dựng hệ thống xử lý các chất thải theo lịch trình cụ thể, phải thống kê được tất cả nguồn thải, tiến hành kiểm soát ô nhiễm thường xuyên, từ đó áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn...

Ngoài các vấn đề nêu trên, theo Viện Kinh tế và Quy hoạch TS, chỉ tính riêng cho đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ NTTS của vùng ĐBSCL trong giai đoạn 2008 - 2020 cần khoảng 35.027 tỉ đồng. Chính vì thế, ngay từ bây giờ cần có chính sách đầu tư hợp lý, đầy đủ theo thứ tự ưu tiên từ phía Nhà nước, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các tổ chức phi Chính phủ và đặc biệt là của người dân. Có như vậy, ngành TS ĐBSCL và cả nước trong tương lai mới có thể tiếp tục khẳng định là mũi nhọn kinh tế, phát triển theo đúng định hướng góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9-2-2007 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X và Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn...

Các bộ ngành hữu quan, các địa phương vùng ĐBSCL và cả nước phải tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản, gắn sản xuất với yêu cầu thị trường; bảo vệ nguồn lợi TS và môi trường sống. Bên cạnh đó, phải tạo được chuỗi liên kết sản xuất – chế biến – xuất khẩu TS; phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi thế để phát triển bền vững, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh TS; cải thiện nhanh hơn, tốt hơn đời sống của người nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản. Thúc đẩy sự gắn kết xây dựng cơ sở hạ tầng chế biến xuất khẩu TS với tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ quản lý và đội ngũ kỹ thuật đảm bảo phát triển ngành TS theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa như tinh thần Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông thôn và nông dân. (Trích phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Festival TS Việt Nam lần thứ I năm 2010).

MINH LÊ

Các tin mới

[31/12/2013]

[31/12/2013]

[31/12/2013]

[31/12/2013]

[31/12/2013]

[31/12/2013]

[30/12/2013]

[30/12/2013]

[30/12/2013]

[30/12/2013]

[30/12/2013]

[29/12/2013]

[29/12/2013]

[29/12/2013]

[29/12/2013]

 

Các tin năm 2014

Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476 477 478 479 480 481 482 483 484 485 486 487 488 489 490 491 492 493 494 495 496 497 498 499 500 501 502 503 504 505 506 507 508 509 510 511 512 513 514 515 516 517 518 519 520 521 522 523 524 525 526 527 528 529 530 531 532 533 534 535 536 537 538 539 540 541 542 543 544 545 546 547 548 549 550 551 552 553 554 555 556 557 558 559 560 561 562 563 564 565 566 567 568 569 570 571 572 573 574 575 576 577 578 579 580 581 582 583 584 585 586 587 588 589 590 591 592 593 594 595 596 597 598 599 600 601 602 603 604 605 606 607 608 609 610 611 612 613 614 615 616 617 618 619 620 621 622 623 624 625 626 627 628 629 630 631 632 633 634 635 636 637 638 639 640 641 642 643 644 645 646 647 648 649 650 651 652 653 654 655 656 657 658 659 660 661 662 663 664 665 666 667 668 669 670 671 672 673 674 675 676 677 678 679 680 681 682 683 684 685 686 687 688 689 690 691 692 693 694 695 696 697 698 699 700 701 702 703 704 705 706 707 708 709 710 711 712 713 714 715 716 717 718 719 720 721 722 723 724 725 726 727 728 729 730 731 732 733 734 735 736 737 738 739 740 741 742 743 744 745 746 747 748 749 750 751 752 753 754 755 756 757 758 759 760 761 762 763 764 765 766 767 768 769 770 771 772 773 774 775 776 777 778 779 780 781 782 783 784 785 786 787 788 789 790 791 792 793 794 795 796 797 798 799 800 801 802 803 804 805 806 807 808 809 810 811 812 813 814 815 816 817 818 819 820 821 822 823 824 825 826 827 828 829 830 831 832 833 834 835 836 837 838 839 840 841 842 843 844 845 846 847 848 849 850 851 852 853 854 855 856 857 858 859 860 861 862 863 864 865 866 867 868 869 870 871 872 873 874 875 876 877 878 879 880 881 882 883 884 885 886 887

Các tin năm 2007 | 2006 | năm 2005

Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...

DNTN VIỆT LINH
Địa chỉ: 71/14 Trần Phú, Phường 4, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Skype: vietlinhsaigon Messenger: vietlinhsaigon
Zalo/viber: 0902580018 Facebook: VietLinh
Email: vietlinh[vietlinh.vn], vietlinhsaigon[gmail.com]
TRANG TIN ĐIỆN TỬ VIỆT LINH - ĐI CÙNG NHÀ NÔNG
vietlinh.com.vn Giấy phép số 52/GP-BC do Cục Báo chí Bộ Văn Hoá Thông Tin cấp ngày 29/4/2005
vietlinh.vn Giấy phép số 541/GP-CBC do Cục Báo chí Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày 30/11/2007
® Viet Linh giữ bản quyền, © Copyright 2000 vietlinh.vn

Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.

Về đầu trang