• TIN TỨC
  • KỸ THUẬT
  • SẢN PHẨM
  • DOANH NGHIỆP
  • VIỆC LÀM
  • CNN
  • SVC
  • THỰC PHẨM
  • KHÁM PHÁ
  • ENGLISH
  • 中文
  • English Tiếng Việt

Quảng Trị: Phát triển nuôi nhông ở vùng cát ven biển

Nguồn tin: Báo Quảng Trị, 12/10/2011
Ngày cập nhật: 13/10/2011

Mặc dù mới đưa vào nuôi thử nghiệm nhưng mô hình nuôi nhông trên cát ven biển ở Quảng Trị đã sớm thể hiện được sự thích nghi với điều kiện khí hậu, thời tiết của tỉnh. Do đó, sau kết quả nuôi thử nghiệm thành công ở xã Gio Hải, Gio Linh, năm 2011, Trung tâm Khuyến nông - khuyến ngư tỉnh Quảng Trị triển khai nhân rộng nhiều mô hình nuôi nhông trên cát. Đến nay, phong trào nuôi nhông trên cát ở các xã ven biển của tỉnh phát triển khá, góp phần đa dạng hoá vật nuôi, tăng thu nhập cho người nông dân. Tuy nhiên, đây là một giống con nuôi mới nên nông dân cần chú ý áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật nuôi mới đưa lại hiệu quả kinh tế cao.

Để khuyến khích nông dân mở rộng mô hình nuôi mới này, mỗi hộ đăng ký nuôi, Trung tâm KN-KN hỗ trợ cho nông dân giống, đồng thời hướng dẫn tận tình các biện pháp kỹ thuật. Nhông thuộc loài bò sát, sống hoang dã trên những đồi cát ven biển, vùng gò đồi ở đồng bằng. Vì vậy, mô hình nuôi nhông mà Trung tâm KN-KN triển khai là các xã vùng cát ven biển. Tập tính của nhông là đào hang để cư trú, mỗi hang tập trung khoảng 10 con.

Thức ăn của nhông khá đa dạng, chúng uống nước ít, trong môi trường sống tự nhiên hầu như nhông không có dịch bệnh. Nhông chỉ hoạt động vào ban ngày, chúng thích nhất là vào khoảng 8 - 9 giờ sáng. Trung bình một ngày chúng chui ra khỏi hang từ 4 - 5 giờ, thời gian còn lại nằm im trong hang.

Vào mùa mưa (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau), khi nhiệt độ dưới 25 độ C và ẩm độ trên 90% nhông nằm lỳ trong hang. Nhông rất nhút nhát, luôn cảnh giác với xung quanh trước khi ra khỏi hang. Khả năng bám leo của nhông rất tốt và nhảy được khá xa. Vì thế khi nuôi cần chú ý thiết kế tường bao và trồng cây, cần đề phòng việc nhông leo bám nhảy ra ngoài.

Nhông muốn lớn lên phải lột xác, chu kỳ lột xác kéo dài 30 - 45 ngày, mỗi năm nhông lột xác khoảng 7 - 8 lần. Vào mùa ngủ đông nhông không lột xác. Khi chuẩn bị lột xác nhông uể oải, ăn ít và phần lớn thời gian là ở trong hang, nhưng vào thời kỳ sau lột xác là lúc nhông ăn khỏe, nhanh lớn.

Nhông đẻ 2 - 3 lần/năm, mỗi lần đẻ 6 - 8 trứng, khoảng 10 - 12 ngày sau thì trứng nở thành con. Mùa sinh sản của nhông thường từ tháng 3 đến tháng 7 hàng năm. Nhông sinh trưởng khá nhanh, nhông con ban đầu chỉ lớn bằng con thằn lằn, sau 4 - 6 tháng có thể xuất bán thịt với khoảng 5 - 15 con/kg (tùy loài).

Cần chọn vùng đất làm chuồng nuôi nhông nơi cao ráo, không ngập nước. Đáy chuồng phải được lát bằng gạch, nền xi măng dày khoảng 2 - 3 cm không cho nhông đào hang chui đi, nhưng phải bảo đảm nước rút nhanh khi mưa. Tường xây bằng gạch, cao từ 1,5 - 2 m. Hoặc dùng tôn láng đóng xung quanh để nhông không ra ngoài. Chuồng phải ở nơi yên tĩnh, tránh sự xâm nhập của những loài thú gây hại cho nhông như chó, mèo, chuột. Nên bố trí hệ thống bơm nước để phun giữ ẩm chuồng nuôi trong mùa nắng, đồng thời trồng các loại cây che bóng và tạo thêm thức ăn cho nhông.

Đổ một lớp cát dày từ 60 - 70 cm lên trên nền chuồng để cho nhông ở. Chuồng nhông có thể chỉ rộng vài chục đến vài trăm mét vuông, tùy theo khả năng của người nuôi. Mật độ thả giống khoảng 10 - 15 con/m2. Trong khu nuôi trồng thêm các loại cỏ và một số cây che bóng mát. Tán cây chỉ nên che khoảng 1/2 - 1/3 diện tích khu nuôi.

Thức ăn cho nhông bao gồm cả động và thực vật. Động vật như mối, dế, châu chấu, cá vụn, giun... Thực vật chủ yếu là các loại rau, củ, quả như rau lang, rau muống, cỏ xanh... Ngoài ra, còn có thể bổ sung cho nhông ăn các loại thức ăn tinh khác như bắp, cám...

Để chủ động nguồn thức ăn nuôi nhông, các nông hộ cần trồng các loại rau xanh, cỏ có năng suất và chất lượng cao: khoai lang lai, rau muống, cỏ ruzi... Tận dụng triệt để các loại rau quả phế thải mà con người không sử dụng: lá rau già, cà chua thối, bắp cải bị sâu đục… để làm thức ăn cho nhông.

Cho nhông ăn mỗi ngày từ 1 - 2 lần với lượng thức ăn xanh từ 2 - 6 kg/ngày/1.000 con, cần theo dõi để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Đối với các loại thức ăn cứng hoặc có kích thước lớn nên băm nhỏ trước khi cho ăn. Nên bố trí nhiều điểm cho nhông ăn trong khu nuôi, vì nhông tham ăn và thường tranh giành lẫn nhau. Cũng cần bố trí một số dụng cụ đựng nước trong khu nuôi để nhông uống.

Vào mùa sinh sản nên cho ăn thêm các loại rau mầm (giá đỗ, thóc và bắp mầm) để nâng cao khả năng sinh sản của đàn nhông. Buổi chiều khi nhông đã vào hang thì tiến hành dọn vệ sinh máng ăn (không để thức ăn thừa sang hôm sau).

Thường xuyên kiểm tra chuồng, kịp thời phát hiện và xử lý những kẻ hở, lỗ thủng để nhông không chui ra ngoài. Quan sát số hang để biết tình hình phát triển của đàn nhông, số hang càng nhiều chứng tỏ nhông sinh sản, phát triển càng tốt.

Có thể thu nhông bằng nhiều cách như đào hang, dùng lưới, đặt bẫy. Theo dõi những nhông lớn ở hang nào, lấy que đánh dấu và tiến hành đào hang để bắt. Dùng lưới có mắt nhỏ rải đều xuống mặt đất, sau đó rải thức ăn xung quanh.

Khi nhông ra ăn gần hết thức ăn thì ta tạo ra một tiếng động mạnh, nhông vội vã bỏ chạy chúng sẽ mắc chân vào lưới. Sử dụng lưới mắt cáo mềm để làm bẫy, cho những loại thức ăn có màu (cà chua, cà rốt, hoa phượng...) vào bẫy và đặt cạnh hang. Khi nhông bò vào bẫy ăn thì người nuôi chạy nhanh ra để bắt.

Phải đảm bảo môi trường sống của nhông (ẩm độ, bóng mát và sự yên tĩnh), không để nước đọng và các loại thú gây hại. Cho nhông ăn, uống đầy đủ, nhất là giai đoạn nhông lột xác và mùa sinh sản phải tăng cường thức ăn giàu đạm và vitamin. Khi phát hiện nhông có những biểu hiện bất thường (chậm chạp, ăn ít, hoảng loạn...) cần xác định nguyên nhân và can thiệp kịp thời. Định kỳ sử dụng các hóa chất sát trùng, tiêu độc để vệ sinh khu chăn nuôi.

Hiện nay, nhông bán được giá trên thị trường khoảng 400.000 đồng/kg nên nuôi nhông đạt hiệu quả khá cao. Sau 5 - 6 tháng nuôi, mỗi kilôgam nhông giống giá 500.000 đồng có thể cho 5 kg nhông thịt bán được 2 triệu đồng. Mỗi hộ thả nuôi mật độ trung bình cũng được 2 - 3 kg nhông giống/vụ nuôi.

So với chăn nuôi nhiều loại con khác như gà, lợn, bò... thì nuôi nhông không lãi hơn nhưng ở điều kiện của các xã vùng cát ven biển phát triển khó khăn thì việc phát triển chăn nuôi nhông ở đây là rất thích hợp, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nông dân. Hơn nữa, trong điều kiện các loại con khác thường hay bị dịch bệnh thì việc nuôi nhông an toàn dịch bệnh giúp nông dân tránh được nhiều rủi ro trong chăn nuôi. Đây là một hướng chăn nuôi mới cần nhân rộng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn và các tỉnh lân cận.

TRẦN THẢO HIỀN

Các tin chăn nuôi khác:

31/12/2013
31/12/2013
31/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
29/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
27/12/2013
27/12/2013

 

Các tin năm 2014

Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476

DNTN VIỆT LINH
Địa chỉ: 71/14 Trần Phú, Phường 4, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Skype: vietlinhsaigon Messenger: vietlinhsaigon
Zalo/viber: 0902580018 Facebook: VietLinh
Email: vietlinh[vietlinh.vn], vietlinhsaigon[gmail.com]
TRANG TIN ĐIỆN TỬ VIỆT LINH - ĐI CÙNG NHÀ NÔNG
vietlinh.com.vn Giấy phép số 52/GP-BC do Cục Báo chí Bộ Văn Hoá Thông Tin cấp ngày 29/4/2005
vietlinh.vn Giấy phép số 541/GP-CBC do Cục Báo chí Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày 30/11/2007
® Viet Linh giữ bản quyền, © Copyright 2000 vietlinh.vn

Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.

Về đầu trang