• TIN TỨC
  • KỸ THUẬT
  • SẢN PHẨM
  • DOANH NGHIỆP
  • VIỆC LÀM
  • CNN
  • SVC
  • THỰC PHẨM
  • KHÁM PHÁ
  • ENGLISH
  • 中文
  • English Tiếng Việt

Quản lý chăn nuôi - thú y: Kinh nghiệm từ Thái Lan

Nguồn tin: Nông Nghiệp VN, 19/04/2011
Ngày cập nhật: 21/4/2011

* Kinh nghiệm lớn nhất: Hợp nhất chăn nuôi - thú y trong cùng một tổ chức Nhà nước.

Đoàn công tác Bộ NN-PTNT do Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi Nguyễn Xuân Dương làm Trưởng đoàn, vừa có chuyến đi thực tế nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm về quản lý chất lượng vật tư chăn nuôi và ATVSTP tại Thái Lan. NNVN đã có cuộc trao đổi với ông Nguyễn Xuân Dương về mô hình chăn nuôi - thú y của nước này.

Xin ông cho biết về hệ thống quản lý ngành chăn nuôi ở Thái Lan?

Cục Phát triển Chăn nuôi Thái Lan (Cục PTCN, Bộ Nông nghiệp và HTX Thái Lan) là cơ quan quản lý Nhà nước có nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ trong lĩnh vực chăn nuôi, sản xuất các sản phẩm chăn nuôi đảm bảo VSATTP để cạnh tranh có hiệu quả thị trường tiêu dùng nội địa và XK. Xây dựng và ban hành 6 văn bản pháp chế gồm Luật Dịch tễ, Luật Chăn nuôi, Luật Kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi, Luật Lâm sàng, Luật Bệnh dại, Luật Kiểm soát giết mổ, buôn bán vật nuôi và các sản phẩm chăn nuôi.

Cục PTCN quản lý 5 lĩnh vực với 19 đơn vị, phòng ban chức năng khác nhau. Ở cấp tỉnh, Cục quản lý 9 Trung tâm vệ sinh thú y vùng và Chi cục Chăn nuôi ở 76 tỉnh với 887 Ban chăn nuôi huyện. Các Ban chăn nuôi huyện cộng tác với khoảng 7.800 tổ chức, đơn vị chuyển giao công nghệ về chăn nuôi, thú y nằm trên toàn quốc. Ngoài ra còn có 34.197 người đăng ký tình nguyện viên hoạt động về chăn nuôi, thú y ở các xã, phường và thôn bản...

Việc quản lý, kiểm soát dịch bệnh ra sao, thưa ông?

Các nguồn bệnh của động vật được Cục PTCN phân ra các loại gồm bệnh lây từ động vật sang người, bệnh phát sinh trong nước và bệnh ngoại lai. Khi có dịch xảy ra, trước hết phải giám sát bệnh qua môi trường không khí, nước... và quản lý dịch bệnh qua biểu hiện lâm sàng và phân tích mẫu bệnh phẩm. Các mẫu bệnh phẩm đều phải gửi về phòng thí nghiệm tại Viện Thú y hoặc tại các Trung tâm Nghiên cứu và phát triển thú y Vùng để xác định, phân lập virus, vi khuẩn, các tác nhân gây bệnh khác để đánh giá mức độ nghiêm trọng của dịch bệnh.

Đối với những bệnh có tên trong danh mục quy định của Luật trong vòng 24 giờ phải báo cáo ngay với cơ quan quản lý chức năng. Khi các nước lân cận có bệnh, Cục PTCN phải khẩn trương có cảnh báo để ngăn ngừa. Khi có bệnh nguy hiểm xảy ra, Cục yêu cầu các cơ sở chăn nuôi phải tiêu huỷ gia súc, gia cầm và Nhà nước có chính sách hỗ trợ 75% giá thị trường. Cơ quan thú y của Cục PTCN phối hợp với Y tế khảo sát và kiểm soát vùng có dịch và vùng lân cận.

Việc quản lý tiêm phòng vacxin cho gia súc, gia cầm được khuyến khích người dân thực hiện. Đối với bệnh LMLM cấp miễn phí đối với bò, đối với lợn các hộ chăn nuôi phải tự chịu chi phí. Đối với bệnh Newcastle trên gia cầm, giai đoạn đầu Nhà nước cấp miễn phí, sau đó dân phải bỏ tiền ra mua. Bệnh dịch tả lợn việc tiêm vacxin do người dân tự nguyện, Nhà nước không quy định bắt buộc. Đối với bệnh tai xanh, Cục Thú y thực hiện tuyên truyền phổ biến kiến thức.

Đối với tất cả những bệnh nêu trên, Cục PTCN đều có tiêu chuẩn cụ thể để quản lý. Ví dụ, năm 2010 xảy ra dịch LMLM, sau thời gian ngắn đã phân lập xác định là virus chủng O và bệnh xảy ra đối với cả các gia súc vận chuyển chính ngạch và tiểu ngạch. Tỷ lệ tiêm phòng đạt ngưỡng an toàn đối với các bệnh truyền nhiễm phải đạt mức bình quân 80% tổng số vật nuôi.

Để quản lý tốt dịch bệnh, ngoài việc quản lý tiêm phòng vacxin cho gia súc, gia cầm, Cục PTCN còn thực hiện việc đánh dấu thẻ tai đối với gia súc lớn, quy định thẻ màu đỏ theo dõi động vật NK, màu xanh đối với động vật kiểm soát trong vùng và màu vàng đối với động vật từ các vùng khác đến.

Khâu quản lý TĂCN và VSATTP có được chú trọng?

Thái Lan khuyến cáo việc quản lý và giám sát chất lượng TĂCN tại các nhà máy sản xuất theo tiêu chuẩn HACCP, GMP và đối chiếu với tiêu chuẩn quy định của Nhà nước. Tần suất kiểm tra không có quy định giới hạn bắt buộc, có thể kiểm tra 1 năm 2 lần, nếu cơ sở nào không đạt tiêu chuẩn có thể kiểm tra 3 lần. Việc cấp phép danh mục nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi được phép sản xuất kinh doanh và nhập khẩu do Cục PTCN cấp.

Trong chăn nuôi, Thái Lan áp dụng nhiều công nghệ trong xử lý môi trường, trong đó phổ biến là xây dựng hầm biogas. Các trại chăn nuôi xử lý chất thải thông qua việc xây dựng các bể biogas có dung tích 500 m3 theo kỹ thuật UASB. Tuy nhiên hệ thống này chỉ xử lý nước thải chứ chưa xử lý côn trùng và mùi. Do vậy, khi trang trại phát triển cần xử lý thêm bằng những hồ mở có diện tích lớn hơn 2 mẫu, bể ủ mỗi năm phải khơi thông 1 lần lấy lắng đọng và làm phân vi sinh để bón cho cây trồng.

Nhà nước và các tỉnh đều rất quan tâm đến các chính sách hỗ trợ xây dựng các công trình xử lý môi trường chăn nuôi; mức hỗ trợ thường từ 50 - 60% kinh phí xây dựng, có chương trình hỗ trợ tới 100% kinh phí xây dựng cho các nông hộ chăn nuôi; hình thức hỗ trợ bằng tiền sau đầu tư trên cơ sở có ý kiến nghiệm thu của Hội đồng thẩm định nếu công trình xây dựng đạt các yêu cầu kỹ thuật đề ra.

Theo ông, thành công nhất trong việc quản lý chăn nuôi - thú y của Thái Lan là gì?

Đó là sự hợp nhất lĩnh vực chăn nuôi - thú y trong cùng một tổ chức Nhà nước, đảm bảo tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và quản lý thống nhất, thông suốt những vấn đề có liên quan trong chăn nuôi, thú y, ATVSTP từ TƯ đến địa phương. Hiệu quả và hiệu lực quản lý chăn nuôi, thú y và ATVSTP của Thái Lan khá tốt, do pháp chế phù hợp, tổ chức thống nhất, kinh phí đủ, trách nhiệm rõ ràng và hành động quyết liệt. Công chức tác nghiệp trong lĩnh vực này được DN và người dân Thái Lan xem họ như những nhân viên cảnh sát thực thụ.

Xin cảm ơn ông!

Ở Thái Lan đã hình thành các DN lớn phát triển chăn nuôi khép kín từ nuôi bò sữa đến chế biến các sản phẩm sữa. Chẳng hạn Tập đoàn ChokeChai được đánh giá là Tập đoàn chăn nuôi bò sữa lớn nhất Đông Nam Á với 8.000 ha đất, 2.400 lao động, tổng đàn bò sữa trên 3.000 con, làm nông nghiệp công nghệ cao, du lịch trang trại... Đàn bò có tỷ lệ 70% giống HF do Tập đoàn chọn tạo ra thích nghi cao với điều kiện ở Thái Lan và 30% bò là HF thuần. Tập đoàn khép kín toàn bộ quá trình sản xuất từ sản phẩm đầu vào đến sản phẩm đầu ra.

TRƯỜNG GIANG

Các tin chăn nuôi khác:

31/12/2013
31/12/2013
31/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
29/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
27/12/2013
27/12/2013

 

Các tin năm 2014

Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476

DNTN VIỆT LINH
Địa chỉ: 71/14 Trần Phú, Phường 4, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Skype: vietlinhsaigon Messenger: vietlinhsaigon
Zalo/viber: 0902580018 Facebook: VietLinh
Email: vietlinh[vietlinh.vn], vietlinhsaigon[gmail.com]
TRANG TIN ĐIỆN TỬ VIỆT LINH - ĐI CÙNG NHÀ NÔNG
vietlinh.com.vn Giấy phép số 52/GP-BC do Cục Báo chí Bộ Văn Hoá Thông Tin cấp ngày 29/4/2005
vietlinh.vn Giấy phép số 541/GP-CBC do Cục Báo chí Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày 30/11/2007
® Viet Linh giữ bản quyền, © Copyright 2000 vietlinh.vn

Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.

Về đầu trang