• TIN TỨC
  • KỸ THUẬT
  • SẢN PHẨM
  • DOANH NGHIỆP
  • VIỆC LÀM
  • CNN
  • SVC
  • THỰC PHẨM
  • KHÁM PHÁ
  • ENGLISH
  • 中文
  • English Tiếng Việt

Bình Định: Định hướng phát triển ngành chăn nuôi - An toàn, bền vững

Nguồn tin: Báo Bình Định, 22/02/2011
Ngày cập nhật: 23/2/2011

Thời gian qua, ngành chăn nuôi tỉnh Bình Định phát triển khá mạnh. Qua thực hiện chương trình chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, dù gặp không ít khó khăn do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cả thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao, song ngành chăn nuôi đã có những bước phát triển tương đối toàn diện, tạo thu nhập đáng kể cho người dân ở khu vực nông thôn.

Chăn nuôi heo quy mô trang trại tại một hộ chăn nuôi ở xã Nhơn Thọ (An Nhơn). Ảnh: Nguyễn Hân

Theo Sở NN-PTNT, nhiều năm trở lại đây, năng suất, chất lượng, hiệu quả trong lĩnh vực chăn nuôi ở tỉnh Bình Định liên tục tăng cao, bước đầu đã hình thành các vùng sản xuất chăn nuôi hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chuyển dịch cơ cấu giữa lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi trong nội bộ ngành diễn biến theo hướng tích cực. Theo đó, tỉ lệ trồng trọt và chăn nuôi năm 2010 tương ứng ở mức 58,3% - 38,6%.

Về chăn nuôi bò, từ năm 2005 đến nay, đàn bò của tỉnh có xu hướng giảm đàn. Nếu năm 2006, đàn bò toàn tỉnh đạt 340.028 con, thì đến năm 2010, giảm xuống còn 276.484 con. Tuy nhiên, nhờ chính sách lai tạo đàn bò được thực hiện có hiệu quả nên tỉ lệ đàn bò lai đã tăng đáng kể, kéo theo năng suất, chất lượng đàn bò tăng lên rõ rệt. Theo thống kê, đến năm 2010, đàn bò lai toàn tỉnh chiếm tỉ lệ 65% tổng đàn (tỉ lệ đàn bò lai trung bình cả nước chỉ là 30%). Các giống bò lai phổ biến được người chăn nuôi lai tạo hiện nay là: lai Zêbu, Sind, Sahiwal, Brahman...

Theo đánh giá của ngành chức năng, bò lai có mức tăng trọng và sinh trưởng khá nhanh, khối lượng bò trưởng thành đạt từ 230 - 270 kg/con và tỉ lệ thịt xẻ đạt từ 49 - 50%. Bò lai thích nghi khá tốt với điều kiện khí hậu và phương thức chăn nuôi bán chăn thả của địa phương. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tăng cao hơn so với tốc độ tăng đàn. Tổng sản lượng thịt bò của tỉnh từ 10.904 tấn năm 2005 tăng lên 21.910 tấn năm 2010. Điều đó khẳng định rằng, lai tạo đàn bò của tỉnh bằng các giống bò lai đã mang lại hiệu quả cao, chăn nuôi bò dần đi vào chất lượng, tăng trọng lượng hơi xuất chuồng và rút ngắn thời gian nuôi thịt.

Về chăn nuôi heo, giai đoạn 2005 - 2010, tuy tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp và giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao, tổng đàn heo của tỉnh vẫn đạt 569.373 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 84.127 tấn, tăng 53% so năm 2005. Tốc độ tăng sản lượng thịt hơi xuất chuồng liên tục qua các năm từ 2005 - 2010, trong khi đó, tổng đàn có xu hướng giảm. Điều đó chứng tỏ, tổng đàn heo của tỉnh dần đi vào ổn định và tăng về chất lượng đàn, con giống, trọng lượng xuất chuồng...

Về phương thức và công nghệ chăn nuôi heo, những năm qua, bên cạnh phương thức chăn nuôi truyền thống mà đặc trưng là chăn nuôi hộ gia đình với quy mô nhỏ, năng suất thấp, chăn nuôi heo theo phương thức tập trung công nghiệp đang có xu hướng ngày càng phát triển. Tính đến nay, toàn tỉnh có 228 trang trại chăn nuôi quy mô lớn với tổng đàn trên 20.000 con. Đây là loại hình tổ chức sản xuất có nhiều lợi thế, nhằm giảm chi phí đầu vào vì đã tập trung các dịch vụ như cung cấp con giống, thức ăn công nghiệp, thú y, thụ tinh nhân tạo và bao tiêu sản phẩm. Hệ thống chuồng lồng, chuồng sàn, chuồng có hệ thống làm mát và sưởi ấm cho heo con, hệ thống máng ăn, núm uống nước tự động... là những tiến bộ kỹ thuật về chuồng trại đã được áp dụng tại đa số các trang trại, gia trại chăn nuôi heo.

Về chăn nuôi gia cầm, theo thống kê của Cục Chăn nuôi, tổng đàn gia cầm của tỉnh khá ổn định và đạt cao nhất so với các tỉnh trong khu vực. Giai đoạn từ năm 2001 - 2005, do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt, dịch cúm gia cầm xảy ra, nên hầu hết đàn gia cầm ở các tỉnh đều giảm. Sau khi khắc phục dịch cúm gia cầm, đàn gia cầm đã nhanh chóng được khôi phục và có mức tăng đạt 16,4%/năm. Hiện tổng đàn gia cầm của tỉnh đạt trên 5,6 triệu con, chiếm tỉ lệ hơn 30% so với tổng đàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Sản lượng thịt gia cầm hơi bán ra đạt 9.588 tấn, tăng gấp 2,8 lần so năm 2005. Điều đó cho thấy, người chăn nuôi đã thay đổi con giống gia cầm địa phương bằng con giống cao sản có chu kỳ sinh trưởng, phát triển ngắn, sức sản xuất cao và nuôi theo phương thức trang trại có đầu tư thâm canh cao về chuồng trại, thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng.

Để ngành chăn nuôi của tỉnh tiếp tục phát triển, thời gian tới, ngành Nông nghiệp tỉnh sẽ tiếp tục tăng cường các biện pháp chăn nuôi theo hướng thâm canh, lai tạo đàn gia súc, gia cầm chất lượng tốt; đồng thời, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật chăn nuôi mới đến người dân. Chính quyền các địa phương cần khuyến khích nông dân lai tạo đàn bò, chuyển đổi những diện tích sản xuất lúa bấp bênh sang trồng cỏ làm thức ăn cho chăn nuôi; tăng cường giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm và môi trường chăn nuôi; chú trọng phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi; tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, hỗ trợ nông dân giải quyết đầu ra sản phẩm chăn nuôi. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung, tăng cường chỉ đạo và dành nguồn kinh phí cho các hoạt động kiểm soát dịch bệnh, nâng cao chất lượng vật tư chăn nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường chăn nuôi...

Nguyễn Hân

Các tin chăn nuôi khác:

31/12/2013
31/12/2013
31/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
30/12/2013
29/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
28/12/2013
27/12/2013
27/12/2013

 

Các tin năm 2014

Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476

DNTN VIỆT LINH
Địa chỉ: 71/14 Trần Phú, Phường 4, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Skype: vietlinhsaigon Messenger: vietlinhsaigon
Zalo/viber: 0902580018 Facebook: VietLinh
Email: vietlinh[vietlinh.vn], vietlinhsaigon[gmail.com]
TRANG TIN ĐIỆN TỬ VIỆT LINH - ĐI CÙNG NHÀ NÔNG
vietlinh.com.vn Giấy phép số 52/GP-BC do Cục Báo chí Bộ Văn Hoá Thông Tin cấp ngày 29/4/2005
vietlinh.vn Giấy phép số 541/GP-CBC do Cục Báo chí Bộ Thông Tin và Truyền thông cấp ngày 30/11/2007
® Viet Linh giữ bản quyền, © Copyright 2000 vietlinh.vn

Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.

Về đầu trang